You are on page 1of 48

I.

Quá trình nhận thức và nội dung đường lối


xây dựng và phát triển văn hoá
1. Trước thời kỳ đổi mới
a. Khái niệm văn hoá
- KN của UNESSCO: Văn hoá là tổng thể các đặc
trưng diện mạo tinh thần, vật chất, tri thức và
tình cảm, được khắc hoạ lên bản sắc của một
cộng đồng, một vùng miền quốc gia hay của xã
hội
I
- Định nghĩa của Hồ Chí Minh: Văn hoá là toàn
bộ những sáng tạo và phát minh của loài
người về ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp
luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ thuật
cũng như các công cụ cho sinh hoạt hàng
ngày về ăn, ở và các phương thức sử dụng.
- Quan điểm của Đảng ta: Văn hoá là đời
sống tinh thần của xã hội, là hệ các giá trị,
truyền thống, lối sống, là năng lực sáng tạo
của cả một dân tộc, là bản sắc của một dân
tộc, để phân biệt dân tộc này với dân tộc
khác
b. Quan điểm chủ trương về xây dựng nền văn hoá
mới I
 Đề cương văn hoá Việt Nam (1943 )
 Chống nạn mù chữ và giáo dục lại tinh thần nhân
dân (sau CMT8)
 Đường lối văn hoá kháng chiến
 Chủ trương tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và
văn hoá (1955-1986): nền văn hoá có nội dung XHCN
và tính chất dân tộc, có tính đảng và tính nhân dân
c. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
 Kết quả và ý nghĩa
 Văn hoá cứu quốc đạt nhiều thành tựu trong kháng chiến
và kiến quốc, động viên nhân dân tham gia tích cực vào
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
 Trong thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ có thắng
lợi của chính sách văn hoá, của những giá trị tinh thần cao
quý của con người Việt Nam
 Hạn chế và nguyên nhân
 Đạo đức, lối sống có biểu hiện suy thoái
 Đời sống văn học, nghệ thuật còn những mặt bất cập
 Công tác tư tưởng, văn hoá thiếu sắc bén thiếu tính chiến
đấu
 Một số di sản văn hoá vật thể và phi vật thể có giá trị không
được quan tâm bảo tồn
 Nguyên nhân
Chiến tranh; cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung quan
liêu bao cấp, nhận thức giáo điều tả khuynh về nền văn hoá

2. Trong thời kỳ đổi mới
a. Qúa trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát
triển nền văn hoá
 Nhận thức mới về 2 đặc trưng của nền văn hoá Việt
Nam: tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc (Cương lĩnh
1991)
 Nhận thức rõ hơn tiêu chí “xây” và “chống” trong văn
hoá
 Nhận thức rõ hơn về chức năng của văn hoá: nền
tảng tinh thần của xã hội; về vai trò của văn hoá: vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển (VII -> X)
 Xác định vai trò đặc biệt của giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ: là động lực và có vị trí then
chốt trong phát triển kinh tế - xã hội (VII -> X)
.....
 NQTW5 (Khoá VIII): 5 quan điểm chỉ đạo quá trình
phát triển văn hoá trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước
 NQTW9 (Khoá IX): phát triển văn hoá phải đồng
bộ với phát triển kinh tế
 NQTW10 (Khoá IX): phải gắn kết 3 nhiệm vụ phát
triển kinh tế, chỉnh đốn Đảng và phát triển văn hoá
 NQTW10 (Khoá IX): đánh giá sự biến đổi văn hoá
trong quá trình đổi mới đòi hỏi phải đổi mới sự lãnh
đạo và quản lý văn hoá
b. Các quan điểm chỉ đạo về xây dựng
và phát triển văn hoá
♣ Một là, văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội,
vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội
 Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội
Văn hoá được cấu thành bởi một hệ các giá trị tạo
nên bản sắc của mỗi dân tộc. Các giá trị này thấm
nhuần trong mỗi con người và cả cộng đồng, được tiếp
nối qua các thế hệ, được vật chất hoá bền vững trong
cấu trúc kinh tế - xã hội. Nó tác động hàng ngày đến
cuộc sống vật chất - tinh thần của mọi thành viên bằng
môi trường văn hoá - xã hội
 Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển
‫ﻬ‬
Văn hoá là kết quả của sự sáng tạo của con người
thể hiện tiềm năng sáng tạo của dân tộc. Vì vậy nó là
nguồn lực nội sinh cho sự phát triển của dân tộc đó.
‫ﻬ‬ Kinh nghiệm đổi mới thành công chứng minh
luận điểm trên
‫ﻬ‬ Trong nền kinh tế tri thức thì tri thức, kỹ năng trở
thành nguồn lực quan trọng nhất cho sự phát triển
‫ﻬ‬ Vai trò động lực và điều tiết của văn hoá trong
kinh tế thị trường
‫ﻬ‬ Vai trò động lực của văn hoá trong hội nhập và
bảo vệ môi trường
‫ﻬ‬ Văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng
xã hội mới
 Văn hoá là một mục tiêu của phát triển
‫ﻬ‬ Mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ
công bằng văn minh” là mục tiêu văn hoá
‫ﻬ‬ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội xác định:
“Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì
con người, do con người”. Đó là chiến lược phát triển
bền vững
‫ﻬ‬ Trong thực tế nhận thức và hành động, mục tiêu
kinh tế vẫn thường lấn át mục tiêu văn hoá. Văn hoá
vẫn thường bị xem là lĩnh vực đứng ngoài kinh tế. Hệ
quả là kinh tế có thể tăng trưởng nhưng văn hoá bị
suy giảm
♣ Hai là, nền văn hoá mà chúng ta xây dựng
là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
 Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ
 Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong
hình thức biểu hiện, trong phương tiện chuyển tải nội
dung
 Bản sắc dân tộc bao gồm cả những giá trị văn hoá
truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam; thể hiện sức sống bên trong của dân tộc
 Bản sắc dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức
biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo
 Bản sắc dân tộc cũng phát triển
♣ Ba là, nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống
nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam

 Hơn 50 dân tộc trên đất nước ta đều có những giá


trị và bản sắc văn hoá riêng, bổ sung cho nhau
 Cả cộng đồng các dân tộc Việt Nam có nền văn
hoá chung thống nhất
 Thống nhất bao hàm cả tính đa dạng, đa dạng
trong sự thống nhất
♣ Bốn là, xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp
chung của toàn dân, do Đảng lãnh đạo,
trong đó đội ngũ tri thức giữ vai trò quan trọng

 Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng thì xây dựng


văn hoá là công việc do mọi người cùng thực hiện
 Văn hoá thẩm thấu trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội do đó thực hành văn hoá là hoạt động hàng ngày của
mỗi người dân
 Quần chúng là người hưởng thụ, tiêu dùng, phổ biến,
sáng tạo và lưu giữ các tài sản văn hoá
 Các thành phần kinh tế cùng tham gia xây dựng, phát
triển văn hoá
 Các lực lượng văn hoá chuyên nghiệp giữ vai trò nòng
cốt
♣ Năm là, văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát
triển văn hoá là sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi
phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thân trọng

 Văn hoá là một mặt trận của cách mạng Việt Nam,
quan trọng và gian khổ không kém mặt trận kinh tế, mặt
trận chính trị
 Hoạt động “xây” và “chống” trong văn hoá là quá trình
cách mạng lâu dài, khó khăn, phức tạp, cần có ý chí
cách mạng, có tính chiến đấu, cần sự kiên trì, thận trọng
♣ Sáu là, giáo dục – đào tạo, cùng với khoa học
và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu
 Trong văn hoá, theo nghĩa rộng thì giáo dục và đào
tạo, khoa học và công nghệ là các lĩnh vực có tầm quan
trọng đặc biệt trong thời đại kinh tế tri thức
 Nhận thức được điều này, ngay từ Hội nghị TW2,
Khoá VIII (tháng 12 - 1996) Đảng ta đã xác định: cùng
với giáo dục và dào tạo, khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu
 Trong thực tế điều hành chúng ta đã chưa làm đúng
nhận thức này. Hai lĩnh vực này hiện nay đang có nhiều
lúng túng, bất cập
c. Chủ trương xây dựng và phát triển
nền văn hoá

♣ Một là, phát triển văn hoá gắn kết chặt chẽ và
đồng bộ hơn với phát triển kinh tế xã hội
 Khi xác định mục tiêu phát triển văn hoá phải căn cứ
và hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, phát
triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Và ngược lại
 Phải xây dựng chính sách kinh tế trong văn hoá để
gắn văn hoá với hoạt động kinh tế, khai thác tiềm năng
kinh tế của văn hoá
 Phải xây dựng chính sách văn hoá trong kinh tế để
chủ động đưa các yếu tố văn hoá thâm nhập vào các
hoạt động kinh tế - xã hội
♣ Hai là, làm cho văn hoá thấm sâu vào
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
 Đó là con đường để các giá trị văn hoá trở
thành nền tảng tinh thần bền vững của xã hội,
trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội
♣ Ba là, bảo vệ bản sắc dân tộc, mở rộng
giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại

 Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống
lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán và lề
thói cũ
 Chủ động tham gia hội nhập và giao lưu văn
hoá với các quốc gia, xây dựng những giá trị mới
của văn hoá đương đại
♣ Bốn là, đổi mới toàn diện giáo dục và đào
tạo, phát triên nguồn nhân lực chất lượng cao
Đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý nội
dung, phương pháp dạy và học, thực hiện “chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”, chấn hưng nền
giáo dục Việt Nam
♣ Năm là, nâng cao năng lực và hiệu quả
hoạt động khoa học và công nghệ

 Phấn đấu đến năm 2010 năng lực khoa


học và công nghệ nước ta đạt trình độ của
các nước tiên tiến trong khu vực trên một
số lĩnh vực quan trọng
♣ Sáu là, xây dựng và hoàn thiện các giá trị mới và
nhân cách con người Việt Nam trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế

 Các giá trị mới gồm những gì? Xây dựng bằng
cách nào?
 Nhân cách mới gồm những phẩm chất gì?
hình thành như thế nào?
d. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
 Kết quả và ý nghĩa
 Hạn chế và nguyên nhân
 Nguyên nhân chủ quan: nhận thức của Đảng
về vai trò đặc biệt quan trọng của văn hoá chưa
thật đầy đủ. Các quan điểm chỉ đạo về phát triển
văn hoá chưa được quán triệt, thực hiện nghiêm
túc
 Chưa xây dựng được cơ chế, chính sách và
giải pháp phù hợp để phát triển văn hoá trong cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế
II. Quá trình nhận thức và chủ trương giải
quyết các vấn đề xã hội

1. Thời kỳ trước đổi mới


a. Chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã
hội
 Thời kỳ 1945 - 1954
Các vấn đề xã hội được giải quyết trong mô hình
dân chủ nhân dân. Chính phủ có chủ trương để các
tầng lớp nhân dân chủ động tự mình giải quyết các
vấn đề xã hội
 Thời kỳ 1955 – 1975
Các vấn đề xã hội được giải quyết trong mô hình chủ
nghĩa xã hội kiểu cũ thời chiến. Chế độ phân phối về thực
chất là theo chủ nghĩa bình quân. Nhà nước và tập thể đáp
ứng các nhu cầu xã hội thiết yếu bằng chế độ bao cấp tràn
lan dựa vào viện trợ
 Thời kỳ 1975 – 1985

• Các vấn đề xã hội được giải quyết theo cơ chế kế


hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, đất nước lâm
vào khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng, nguồn
viện trợ giảm dần, bị bao vây, cô lập và cấm vận
b. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân

 Kết quả và ý nghĩa


Bảo đảm xã hội ổn định trong chiến tranh ác liệt, kéo
dài, toạ niềm tin vào chế độ
 Hạn chế
Hình thành tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước và
tập thể, tâm lý bình quân, cào bằng, không khuyến khích
làm tốt làm giỏi. Hình thành một xã hội đóng, kém năng
động
 Nguyên nhân
Duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá
tập trung quan liêu bao cấp. Đặt chưa đúng tầm chính
sách xã hội trong quan hệ với chính sách thuộc các lĩnh
vực khác
2. Trong thời kỳ đổi mới
a. Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các
vấn đề xã hội
 Đại hội VI. Lần đầu tiên trình bày phương
hướng, nhiệm vụ chính sách xã hội, thể hiện
quan điểm về sự thống nhất giữa chính sách
kinh tế và chính sách xã hội, khắc phục thái độ
coi nhẹ chính sách xã hội, tức là coi nhẹ yếu tố
con người
 Đại hội VII.

* Mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với


mục tiêu phát triển kinh tế, đều nhằm phát huy
sức mạnh của nhân tố con người và vì con người
* Phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực
hiện các chính sách xã hội, đồng thời thực hiện
tốt các chính sách xã hội là động lực thúc dẩy
phát triển kinh tế
 Đại hội VIII. Bổ sung quan niệm
* Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và
công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt
quá trình phát triển
* Công bằng xã hội phải thể hiện ở cả khâu phân
phối hợp lý tư liệu sản xuất lẫn ở khâu phân phối kết
quả sản xuất, việc tạo điều kiện cho mọi người khi có
cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình
* Thực hiện nhiều hình thức phân phối
* Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực
xoá đói giảm nghèo
* Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo
tinh thần xã hội hoá
....
* Đại hội IX. Xác định rõ hơn mục tiêu của
chính sách văn hoá
* Đại hội X. Chủ trương kết hợp các mục tiêu
kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả
nước, ở từng lĩnh vực, từng địa phương
* Hội nghị TW4, Khoá X (tháng 1 - 2007): phải
giải quyết tốt các vấn đề xã hội nảy sinh trong
quá trình thực thi các cam kết với WTO
* Chính phủ đầu năm 2008: trong chiến lược
chống lạm phát đã chủ trương mở rộng các
chính sách an sinh xã hội
b. Quan điểm giải quyết các vấn đề xã
hội
♣ Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với các
mục tiêu xã hội
 Kết hợp để giải quyết các vấn đề xã hội ngay
từ khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
 Kết hợp để lường trước được tác động và
hậu quả xã hội có thể xảy ra do mục tiêu phát
triển kinh tế để chủ động xử lý
 Kết hợp để tạo được sự thống nhất, đồng bộ
giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
♣ Hai là, xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn
kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng
xã hội trong từng chính sách phát triển

 Nhiệm vụ “gắn kết” này không dừng lại như


một khẩu hiệu, một lời khuyến nghị mà phải
được pháp chế hoá thành các thể chế có sức
cưỡng chế, buộc các chủ thể phải thực hiện
 Chúng ta hiện đang thiếu các thể chế này
♣ Ba là, chính sách xã hội đựoc thực hiện trên cơ
sở phát triển kinh tế; gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi
và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ
 Xoá bỏ quan điểm bao cấp, cào bằng, cơ chế
xin cho trong chính sách xã hội
 Thực hiện yêu cầu công bằng xã hội và tiến bộ
xã hội trong chính sách xã hội
♣ Bốn là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu
người gắn với chỉ tiêu phát triển con người (HDI)
và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội
 Quan điểm này khẳng định mục tiêu cuối
cùng và cao nhất của sự phát triển không phải là
số lượng tăng trưởng mà là vì con người, vì một
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
 Phát triển theo quan điểm này là phát triển
bền vững
c. Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội
♣ Một là, khuyến khích mọi người dân làm giàu
theo pháp luật, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm
nghèo
 Làm giàu theo pháp luật và không quay lưng lại
xã hội
♣ Hai là, đảm bảo cung ứng dịch vụ công thiết
yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và
thu nhập, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
 Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng
 Đa dạng hoá các loại hình cứu trợ xã hội
♣....
♣ Ba là, phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu
quả
♣ Bốn là, xây dựng chiến lược quốc gia về nâng
cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi
♣ Năm là, thực hiện tốt các chính sách dân số và
kế hoạch hoá gia đình
 Đảm bảo bình đẳng giới
 Chống nạn bạo hành trong quan hệ gia đình
♣ Sáu là, chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội
♣ Bảy là, đổi mới cơ chế quản lý và phương thúc
cung ứng các dịch vụ công cộng
d. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân

 Kết quả và ý nghĩa


 Sau 20 năm đổi mới chính sách xã hội,
nhận thức về vấn đề phát triển xã hội của Đảng
và nhân dân ta đã có nhiều thay đổi có ý nghĩa
bước ngoặt rất quan trọng sau đây:
....

 “Từ tâm lý thụ động, ỷ lại vào nhà nước và


tập thể, trông chờ viện trợ đã chuyển sang tính
năng động, chủ động và tích cực của tất cả các
tầng lớp dân cư”
....
 Từ chỗ đề cao quá mức lợi ích của tập thể
một cách chung chung, trừu tượng: thi hành chế
độ phân phối theo lao động trên danh nghĩa
nhưng thực tế là bình quân – cào bằng đã từng
bước chuyển sang thực hiện phân phối chủ yếu
theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng
thời phân phối theo mức đóng góp các nguồn
lực khác vào sản xuất - kinh doanh và thông
qua phúc lợi xã hội. Nhờ vậy, công bằng xã hội
được thể hiện ngày một rõ hơn
....
 Từ chỗ không đặt đúng tầm quan trọng của
chính sách xã hội trong mối quan hệ tương tác
với chính sách kinh tế đã đi đến thống nhất
chính sách kinh tế với chính sách xã hội, xem
trình độ phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để
thực hiện chính sách xã hội, đồng thời thực hiện
tốt chính sách xã hội là động lực quan trọng thúc
đẩy phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế đi đôi
với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước phát triển
....
 Từ chỗ nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải
quyết việc làm đã dần dần chuyển trọng tâm sang
thiết lập cơ chế, chính sách đề các thành phần kinh
tế và người lao động đều tham gia tạo việc làm
....
 Từ chỗ không chấp nhận có sự phân
hoá giàu – nghèo đã đi đến khuyến khích
mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với
tích cực xoá đói giảm nghèo, coi việc có
một bộ phận dân cư giàu trước là cần thiết
cho sự phát triển
....
 Từ chỗ muốn nhanh chóng xây dựng một cơ
cấu xã hội “thuần nhất” chỉ còn có giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân tập thể và tầng lớp trí
thức đã đi đến quan niệm cần thiết xây dựng
một cộng đồng xã hội đa dạng, trong đó các giai
cấp, các tầng lớp dân cư đều có nghĩa vụ,
quyền lợi chính đáng, đoàn kết chặt chẽ, góp
phần xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh
....
 Qua 20 năm đổi mới, lĩnh vực phát triển xã
hội đã đạt nhiều thành tựư. Tính năng động xã
hội khác hẳn thời bao cấp. Một xã hội mở đang
dần dần hình thành với những con người không
chờ bao cấp, dám nghĩ dám chịu trách nhiệm,
rủi ro, không chấp nhận đói nghèo, lạc hậu, biết
làm giàu, biết cạnh tranh và hành động vì cộng
đồng, vì Tổ Quốc. Cách thức quản lý xã hội dân
chủ, cởi mở hơn, đề cao pháp luật hơn
....
 Bên cạnh giai cấp công nhân, giai cấp nông
dân và đội ngũ tri thức đã xuất hiện ngày càng
đông đảo các doanh nhân, tiểu chủ, chủ trang
trại và các nhóm xã hội khác phấn đấu vì sự
nghiệp “dân giàu, nước mạnh”. Thành tựu xoá
đói, giảm nghèo được nhân dân đồng tình, được
quốc tế thừa nhận và nêu gương
 Hạn chế và nguyên nhân
 Sự phân hoá giàu nghèo và bất công xã hội
tiếp tục gia tăng đáng lo ngại
 Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến rất phức
tạp, gây thiệt hại lớn về kinh tế và an sinh xã hội
 Môi trường sinh thái bị ô nhiễm tiếp tục tăng
thêm; tài nguyên bị khai thác bừa bãi và tàn phá
 Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp,
có nhiều bất cập; an sinh xã hội chưa được đảm
bảo
....
 Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế nêu
trên là:
 Tăng trưởng kinh tế vẫn tách rời mục tiêu và
chính sách xã hội, chạy theo số lượng, ảnh hưởng
tiêu cực đến sự phát triển bền vững xã hội
 Quản lý xã hội còn nhiều bất cập, không theo
kịp sự phát triển kinh tế - xã hội

You might also like