Professional Documents
Culture Documents
- Equity la quan ly nhan su hien nay nhan manh vao chat luong tinh hop ly
Ve phan nay co ve lien quan den cai corporate culture voi Bốn style quan ly nhân
sự Bureaucry rồi đến clan đến market đến adhoccracy.
Thầy bắt đầu course bằng việc giới thiệu HR và tiến trình phát triển của nó. Như
slide đầu tiên anh thấy, 1 nhân viên HR đã evolve (phát triển) từ 1 nhân viên
administrative thuần túy, cho đến việc đảm trách các vấn đề pháp luật (legal) liên
quan đến HR, cho đến các hoạt động khuyến khích tâm lý nhân viên
(psychological), cho đến việc tham gia vào công tác quản lý (managerial), công tác
hoạch định chiến lược trong 1 doanh nghiệp (strategic), cùng với các hoạt động đổi
mới (innovative) và cuối cùng, mức cao nhất, là nhân viên HR phải đảm nhiệm đc
cả vai trò 1 marketer.
- (3) Marketing cho chính vai trò/tầm quan trọng của công việc HR
Công tác HR cũng ngày càng nhằm thỏa mãn những mức nhu cầu khác nhau
của con người.
Trong mô hình nhu cầu con người của Maslow, có 5 mức nhu cầu chính:
- (1) Basic-physio (nhu cầu cơ bản, như anh Thái/Bình gọi là nhu cầu sinh lý :D),
tức thỏa mãn những nhu cầu này giúp con người chỉ đủ survive ====> HR thỏa
mãn bằng cách cung cấp minimum wage
- (2) Security (Nhu cầu về an sinh xã hội) => HR thỏa mãn bằng Base
Compensation (BHXH, BHYT, trợ cấp thất nghiệp, etc.)
- (3) Social Belonging (Nhu cầu hòa nhập xã hội) ===> HR thỏa mãn bằng
Benefits (như kiểu vacation holiday)
- (4) Esteem (nhu cầu được tôn trọng) ===> HR thỏa mãn bằng Bonus (tức công
tác thưởng cho nhân viên vì đóng góp tốt)
HR Function Transformation:
Personnel --> HR --> Talentship: Giữ gìn, xây dựng & thu hút
nhân tài cho công ty.
Khái niệm thế nào là nhân tài (talent) lại phụ thuộc vào khái niệm
tiềm năng (potential) của mỗi công ty.
Equality
Equity
Ở mô hình equality, managers are not much involved (vì đánh giá con người như nhau,
cứ thế mà xét ko cân nhắc gì)
Còn ở equity, managers are involved, especially in performance appraisal (quản lý tham
gia nhiều hơn, đặc biệt là vào việc đánh giá năng lực nhân viên)
Mối quan hệ giữa môi trường xung quanh với công ty cũng quan trọng, thể hiện:
+ Khi môi trường ổn định (stable, no change, no competition), thì thường công ty lúc đó
được mô tả là MECHANISTIC, tức rigid, quản lý con người theo 1 cơ chế định sẵn, sử
dụng nhiều quy định/quy chế để quản lý.
Theo Laurence & Lorsch thì có 2 khái niệm cơ bản là DIFFERENTIATION &
INTEGRATION.
cái này dẫn đến 1 khái niệm trong HR là diversity (thực chất cũng là 1 technique của
differentiation)
Too much diversity => people have to work together a lot more.
Appraisal (Đánh giá NV) thì chỉ theo administrative ranking, tức thuần túy về cấp bậc
công việc
Training (Đào tạo cho NV) thì cũng cứng nhắc, và đều phải theo kế hoạch, ko cho phép
thích ứng theo nhu cầu
(b) Clan:
Structure: Cơ cấu informal, kiểu tùy nghi di tản hihi, family business mà, có khi
trưởng phòng HR lại là TGĐ luôn,
Selection: tuyển dụng thường dựa trên mối quan hệ sẵn có (we hire smb we know)
Compensation (đãi ngộ) thì thay đổi, lúc nắng lúc mưa chả theo thể thống j
(variable), lại còn mang tính cảm tính (boss decision), sếp yêu thì cho nhiều, ghét thì
cho ít
(c) Market: Thằng này đúng kiểu cơ chế thị trường, khắc nghiệt
Structure thì phân công, chuyên môn rõ ràng, có phòng ban hẳn hoi (division)
Selection: Cứ chọn thằng nào có chuyên môn giỏi (technical fit), chọn "the best
profile"
(d) Adhocracy:
Selection: Cứ chọn thằng nào có POTENTIAL mà tuyển (1) performance chưa cao,
nhưng có tiềm năng; và (2) ko nhất thiết phải quá xuất sắc về chuyên môn, mà còn
cần có soft skills tốt nữa
Appraisal: Tuyển NV theo potential thì cũng đánh giá NV theo potential
Training: Đào tạo cho NV những kỹ năng/kiến thức sâu rộng (advanced
competencies) Lab Approach của Adhocracy
NOTE: THERE'S NO BEST CULTURE. HR IS A COMBINATION OF THE 4
MODELS ABOVE. THE POINT IS HOW THEY WORK TOGETHER.
Bản chất của adhoc là luôn develop more & more innovation
Cái slide "HR Management System" là slide mô tả tổng thể mối quan hệ giữa các vấn
đề HR
- Nó chỉ ra các vấn đề chính (cũng chính là các chương của course): HR Planning,
Training & Dev, Career, Perf. Assessment, Recruitment, Compensation.
Tất cả đều nhằm phục vụ Strategic Objectives, tức mục tiêu chiến lược của cty.
(3) (3) Change agent (Nhân tố mang lại sự thay đổi cho cty, nhân tố innovation)
Hr không chỉ thiết kế cac hđ của minh cho phù hợp với CStrategy ma con feedback để
hoàn thiện Strategy đó
deploy HR strategy
đầu tiên là phải gair quyêt vấn đề trong ngắn hạn trước
là làm cho HR với đk hiện tại phù hợp với Corporate strategy
sau đó phai nghĩ đến các yêu cầu về nhân sự trong tương lai nên phải develop
Từ việc HR Planning thì phải có điều chỉnh HR (Adjustment Variables) cho phù hợp với
Strategy. Các yếu tố thay đổi bao gồm Internal & External Solutions.
Clan culture uses more internal solutions >< Market culture uses more external solutions
Liên quan đến việc tuyển dụng sau khi Planning thì quyết định promote những ng đã làm
trong công ty (old blood), hay tuyển dụng ng ngoài (new blood) cũng quan trọng.
New blood/old blood, tức tỷ lệ người tuyển dụng mới/người đã đang làm trong cty, tỷ lệ
này nên giữ ở mức trung bình
Nếu thấp quá, tức người cũ nhiều quá, thì việc đĩa ngộ cho NV sẽ tăng chi phí (khi NV
làm cho mình lâu, mà họ đc mình promoted, thì lương của họ tăng + các chế độ đãi ngộ
cũng tăng theo thâm niên)
Nếu labor market is tight => Use a lot of MAKE (Internal training, development &
recruitment
Nếu labor market is open => External recruitment (tuyển ngoài vào)
Transaction cost là chi phí phải bỏ ra liên quan đến tuyển dụng bên ngoài
Nếu trans cost cao (tức thị trg labor hạn chế, ko có nhiều candidate => phải chi phí cho
săn đầu người chẳng hạn) thì nên internalize the transaction.
Nếu trans cost thấp, thì nên externalize the transaction (tức tuyển ngoài)