Professional Documents
Culture Documents
• Giả sử hàm số f(x) đơn điệu trên [a, b] thì hàm số đạt Max, Min tại
các đầu múc a, b.
II. Phương pháp hàm số biện luận phương trình, bất phương trình:
Khi biện luân nghiệm của phương trình f(x,m) = 0 thì phải chuyển trạng thái
tương giao f(x,m) = 0 ⇔ f(x) = m. Rồi sử dụng các tính chất sau để giải quyế
VẦN ĐỀ toán:
1) Nghiệm của phương trình u(x) = m là hoành độ giao điểm của
đồ thị hàm số y = f(x) và đồ thị hàm số y = m.
ax 2 + bx + c amx2 + 2anx + bn − cm
2) Đạo hàm của: y = = .
mx + n ( mx + n )
2
ax 2 + bx + c anx2 + 2( ap − mc) x + bp − cn
3) Đạo hàm của: y = = . Để cho dễ
mx 2 + nx + p ( mx 2 + nx + p )
nhớ các bạn nên nhớ câu thần chú: anh ba, ăn cơm, ba chén. Trong đó anh ba
là định thức chứa của 2 cột chứa a và b, ăn cơm là định thức chúa cột a và c,
ba chén là định thức chứa cột b và c.
III. Những điểm chú ý:
Mục đích của công việc xét dấu là xác định y’ âm hay dương. Nhưng có đôi
lúc công việc xét dấu đạo hàm không đơn giản đặc biệt là đối với các hàm
phân thức chứa căn thức. Lúc đó ta nên dùng biện pháp chia để trị:
1
- Hàm số P(x) tăng thì hàm số và –P(x) giảm
P ( x)
1
- Hàm số P(x) giảm thì hàm số và –P(x) tăng.
P ( x)
- Hàm số P(x) > 0 và tăng, Q(x) >0 và tăng thì g(x) = P(x)*Q(x) tăng.
- Hàm số P(x) < 0 và giảm, Q(x) < 0 và giảm thì g(x) = P(x)*Q(x) tăng.
IV. Làm đúng hướng:
Để xét tính đơn điệu của một hàm sốy, ta cần:
- Tìm Đk có nghĩa của hàm số.
- Tính y’.
- Sử dụng lý thuyết hàm số để tìm m theo yêu cầu của đề VẦN ĐỀ. Ở bước
này lại có nhiều “dòng chảy”:
Nếu tham số m là bậc nhất thì ta tiến hành cô lập từ từ dẫn đến triệt để
tham số 1 vế và hàm số 1 vế. Rồi dùng phương pháp hàm số ở VẦN
ĐỀ 1 để tìm m theo yêu cầu VẦN ĐỀ toán.
Nếu tham số m là bậc hai thì: vũ khí có hiệu quả hơn trong trường họp
này là phương pháp tam thức bậc hai.
Thường VẦN ĐỀ tập về tiếp tuyến nằm ở phần 2 câu 1 của đề thi đại học. Chỉ bây
nhiêu đó thôi cũng biết được tầm quan trọng của phần này.
I. Các dạng viết phương trình tiếp tuyến thường gặp:
1) Loại 1: Tại điểm M(x0; y0) thuộc đồ thị (C): y = f(x)
y = f’(x0)(x – x0) + y0.
Nhận xét: VẦN ĐỀ toán dạng này thì ứng với mỗi điểm ta chỉ kẻ được 1 tiếp
tuyến duy nhất đến đồ thị (C).
2) Loại 2: Biết tiếp tuyến đi qua M(x0; y0). Ở đây chúng ta có 2 cách để
làm, tùy thuộc vào thói quen của từng người:
Cách 1: Gọi tiếp tuyến cần tìm là đường thẳng d đi qua M và có hệ số góc
là k. Phương trình dường thẳng d là: y = k(x – x0) + y0.
Vì d tiếp xúc với (C) nên hệ phương trình sau có nghiệm:
f ( x ) = k (x – x )+ y 0(1)
{
0
f ’ ( x ) = k (2)
f ’ ( x ) = k (2)
Thế (2) vào (1) ta được f(x) = f’(x)(x – xM) + yM. (3).
Số nghiệm của (3) cho biết số tiếp tuyến theo yều cầu VẦN ĐỀ toán.