Professional Documents
Culture Documents
CỨU
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU HÀNH VI LỰA CHỌN
NGÀNH NGHỀ CỦA HỌC SINH LỚP 12
TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
sức sai lầm: ngành đó đang “hot” trên thị trường lao động,
kiếm được nhiều tiền, nhàn nhã… mà ít quan tâm đến năng
lực và trình độ thực tế của bản thân. Một số thì lại chọn
ngành theo ý kiến của bố mẹ, người thân, bạn bè hoặc tìm
đến những trường có danh tiếng. Hoặc có học sinh chỉ chọn
ngành dựa vào cảm tính mà bản thân không có sự tìm hiểu
và nắm bắt những thông tin cần thiết về ngành thi tuyển…
Để rồi đưa đến một số tình trạng như chán nản trong việc
học, bỏ học giữa chừng, ra trường không có việc làm hoặc
làm trái nghề, không đam mê nghề nghiệp…
Một thống kê mới đây của TS Lê Thị Thanh Mai, Phó
ban ĐH và sau ĐH Trường ĐH quốc gia TP Hồ Chí Minh khi
thăm dò học sinh về những ngành nghề quan tâm nhất cho
thấy tỉ lệ học sinh chọn ngành học thích hợp với năng lực
và sở thích của mình là 58,6%. Điều này có nghĩa là hiện có
hơn 40% học sinh vì nhiều lí do khác nhau đang chọn
những ngành nghề không phù hợp.
Theo thống kê năm 2009, TP Đà Nẵng có 9880/10.862
thí sinh khối THPT thi đậu tốt nghiệp, tương đương với 90,1
% thí sinh sẽ tiếp tục dự kỳ thi tuyển sinh. Với tỉ lệ chọi
ngày càng cao, đòi hỏi các bạn phải có sự nỗ lực học tập và
cân nhắc khi chọn lựa ngành nghề phù hợp với năng lực của
mình. Tình hình này dẫn đến áp lực hết sức nặng nề trong
các kì thi tuyển sinh đại học, cao đẳng và trung học chuyên
nghiệp hàng năm.
Bên cạnh đó, các bạn học sinh phổ thông chưa được
cung cấp những thông tin về những dạng lao động nào,
phải đảm bảo những tiêu chuẩn, những yêu cầu nào mà xã
hội cần đến, sẽ có cơ hội phát triển như thế nào trong
tương lai?... Và điều đó ảnh hưởng đến việc định hướng
nghề nghiệp của các bạn. Tâm lý phần lớn học sinh đều chỉ
muốn có nghề nghiệp tốt trong tương lai thì phải thi vào
đại học. Trong khi đó, một thực trạng hiện nay không hiếm
những sinh viên tốt nghiệp đại học (với thời gian từ 4 – 5
năm) mà vẫn thất nghiệp, còn một số sinh viên học một số
nghề kỹ thuật (thời gian đào tạo chỉ 2 -3 năm) thì lại dễ tìm
được việc làm có thu nhập cao.
Mặt khác theo kết quả nghiên cứu của Th.s La Hồng
Huy thì công tác hướng nghiệp ở các trường phổ thông
cũng có ảnh hưởng đáng kể đến việc chọn ngành của học
sinh 12. Nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn
và chuẩn bị tâm lý cho thế hệ trẻ về tư tưởng, tâm lý, ý
thức, kỹ năng để họ có thể đi vào lao động ở các ngành
nghề tại những nơi xã hội đang cần và phù hợp với hứng
thú năng lực cá nhân của mỗi người. Các cấp ban ngành
cũng đã có sự quan tâm và tạo điều kiện cho học sinh có
thể tiếp cận các thông tin thi tuyển bằng nhiều hình thức
khác nhau như: đưa thông tin tuyển sinh lên các phương
tiện truyền thông đại chúng, tổ chức các hoạt động tư vấn
và giải đáp thắc mắc, nhiều Trường đại học đã cử cán bộ tư
vấn về các Trường để cung cấp thông tin… Tuy nhiên công
tác hướng nghiệp ở các trường THPT chưa đảm bảo đúng
yêu cầu về chất lượng đòi hỏi của mục tiêu đào tạo. Do
nhiều yếu tố khác nhau mà các hoạt động trên cũng chỉ
đến được với số ít học sinh là người thành phố, còn tại các
vùng sâu vùng xa thì hầu như không được phổ biến. Thậm
chí không ít học sinh thành phố còn khá mơ hồ về những
thông tin này hoặc chỉ biết qua quyển “Những điều cần
biết về tuyển sinh Đại học – Cao đẳng”.
Có thể thấy rằng, việc chọn trường, ngành thi tuyển vào Đại học
– Cao đẳng đang tồn tại nhiều vấn đề bất cập cần quan tâm giải
quyết. Vì vậy, nhóm chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài
“Nghiên cứu hành vi lựa chọn ngành nghề của học sinh lớp
12 trên địa bàn TP Ðà Nẵng” nhằm đánh giá thực trạng về xu
hướng chọn nghề của học sinh lớp 12 ở TP Đà Nẵng và đưa ra
những suy nghĩ mang tính đề xuất để góp phần khắc phục những
bất cập hiện nay.
CHƯƠNG II
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
16.0, sau khi được mã hóa và làm sạch dữ liệu sẽ trải qua các
phân tích chính sau: (1) Phân tích mô tả, (2) Phân tích tần số,
sự khác biệt và phân tích tương quan.
2.2 Mẫu
Sau khi cân nhắc về vấn đề tài chính và thời gian, nhóm chúng
tôi đã đưa đến thống nhất là nâng quy mô mẫu lên 250 và mở
rộng ra các trường như sau:
• Lý do chọn mẫu:
Quy mô mẫu chúng tôi chọn có sự đa dạng về học vấn, các
trường THPT cũng được rải đều giữa các quận. Trong đó: có 4
trường công lập ( THPT Phan Châu Trinh, Thái Phiên, Hoàng Hoa
Thám, Hòa Vang), 1 trường bán công ( THPT Ngô Quyền), 1
trường tư thục (THPT Quang Trung), 1 trường bổ túc (Trung tâm
GDTX quận Thanh Khê).
• Cách tiến hành:
Sau khi đi tiến hành khảo sát, chúng tôi đã thống nhất như sau:
- Trường THPT Phan Châu Trinh, Thái Phiên, Quang Trung, Ngô
Quyền không xin phép được vào phỏng vấn trực tiếp nên bắt buộc
Group: Helix 10 Lớp: NCMKE_06
Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU
phải nhờ vào việc quen biết để tiến hành phỏng vấn. Cụ thể,
chúng tôi sẽ đưa cho khoảng 5 bạn học sinh lớp 12 của mỗi trường
đem BCH lên phát cho các bạn trong lớp. BCH sẽ được thu về sau
buổi học của các bạn đó.
- Trường THPT Hoàng Hoa Thám, Hòa Vang và TT GDTX quận
Thanh Khê chúng tôi đã xin phép được nhà trường nên sẽ đến
phỏng vấn trực tiếp các bạn học sinh trong giờ ra chơi. Lớp được
chọn phỏng vấn là hoàn toàn ngẫu nhiên. Phát bảng câu hỏi cho
các bạn lựa chọn câu trả lời và thu về sau 15 phút.
• Thông tin mẫu:
Kết quả thu về trực tiếp từ các trường : THPT Phan Châu Trinh,
Hoàng Hoa Thám, Thái Phiên, Hòa Vang, TTGDTX là 100%,, nghĩa
là 181 phiếu phát ra thì thu về đủ 181 phiếu.
Riêng 2 trường Quang Trung và Ngô Quyền do không có điều
kiện phỏng vấn trực tiếp nên kết quả thu về chỉ đạt 94%. Trường
THPT Ngô Quyền thu về được 37/39 phiếu, Quang Trung 28/30
phiếu phát ra.
CHƯƠNG III
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Qua bảng trên, ta thấy rằng hầu hết học sinh tham gia cuộc
phỏng vấn ở các trường đều chọn thi vào đại học, tuy nhiên, ở
trường Quang Trung và Ngô Quyền, vì tính chất là bán công nên số
lượng học sinh thi đại học có ít hơn so với các trường khác mà
chọn thi cao đẳng nhiều hơn (11/40 đến 16/30 học sinh). Và
TTGDTX, chỉ khảo sát 20 bản (ít hơn một nửa so với các trường
khác), vì học lực của học sinh ở đây không cao nên số lượng học
sinh chọn thi cao đẳng cũng khá cao, trong đó có cả chọn thi trung
học chuyên nghiệp và đào tạo nghề, những học sinh đó chiếm hơn
50% mẫu nghiên cứu của trường, trong khi các trường khác (như
HHT, PCT, HV) thì chỉ chiếm khoảng 5 đến 12% là chọn thi vào cao
đẳng.
Tổng hợp chung trên tổng thể nghiên cứu tại thành phố Đà
Nẵng, ta có bảng số liệu sau:
Statistics
du tinh sau tot nghiep
N Valid 246
Missing 0
Cuộc nghiên cứu cho thấy các trường phổ thông trên TP Đà Nẵng,
hơn 78% học sinh sẽ chọn thi vào đại học, khoảng 19,5% học sinh
chọn thi cao đẳng và chỉ khoảng 0,8% chọn thi vào đào tạo nghề,
trung học chuyên nghiệp. Điều đó chứng tỏ xu hướng thi đại học
của học sinh Đà Nẵng là rất cao.
• Nghĩ đến ngành thi đại học:
Phân tích xem học sinh phổ thông bắt đầu nghĩ đên việc chọn
ngành nghề từ khi nào, ta dùng phân tích mô tả tần suất được bản
sau:
Kết quả điều tra cho thấy, hầu như học sinh phổ thông nghĩ đến
ngành nghề của mình là từ lớp 12 ( chiếm hơn 50% học sinh), số ít
hơn nghĩ đến từ lớp 11 (khoảng 20%), nghĩa là học sinh phổ thông
vẫn chưa có sự chuẩn bị sớm cho việc chọn ngành của mình, điều
này chứng tỏ sự bị động trong phần lớn học sinh phổ thông. Tuy
nhiên cũng có không ít bạn đã nghĩ đến ngành thi đại học khi mới
bước vào lớp 10, có bạn còn nghĩ đến trước lớp 10. Có thể nói nghề
nghiệp cũng chiếm một vị trí quan trọng nhất định trong cuộc sống
của các bạn học sinh THPT.
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Group: Helix 16 Lớp: NCMKE_06
Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU
Bảng 2.7:
Tim hieu
Tim qua
hieu nguoi
qua banthan
be
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Percent
Valid
Valid hoan toan khong quan
hoan toan khong quan 7 2.8 2.9 2.9
trong 12 4.9 4.9 4.9
trong
khong
khong quan
quan trong
trong 12
12 4.9
4.9 4.9
4.9 7.8
9.8
binh thuong
binh thuong 60
117 24.4
47.6 24.5
47.8 32.2
57.6
quan
quan trong
trong 100
77 40.7
31.3 40.8
31.4 73.1
89.0
rat
rat quan trong
quan trong 66
27 26.8
11.0 26.9
11.0 100.0
100.0
Total
Total 245 99.6 100.0
245 99.6 100.0
Missing
Missing System
System 1 .4
1 .4
Total
Total 246 100.0
246 100.0
Bảng 2.6:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Tim hieu qua To chuc Doan the cua dia phuong
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong quan
28 11.4 11.4 11.4
trong
khong quan trong 54 22.0 22.0 33.5
binh thuong 108 43.9 44.1 77.6
quan trong 40 16.3 16.3 93.9
rat quan trong 15 6.1 6.1 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Qua các bảng biểu thị tần suất đo lường mức độ quan trọng của
từng kênh thông tin đối với học sinh trong việc tìm hiểu về ngành
Group: Helix 19 Lớp: NCMKE_06
Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU
học và quyết định chọn ngành, chúng tôi đã tổng hợp được tỷ lệ
phần trăm của từng mức độ quan trọng với từng kênh thông tin và
biểu thị nó thông qua biểu đồ sau:
Trong các nguồn thông tin ở trên, kênh thông tin được học sinh
đánh giá quan trọng nhất đó là kiến thức bản thân tự có, điều đó
chứng tỏ học sinh đã có ý thức tự lập tìm tòi và tổng hợp để có
được kiến thức để chọn ngành và tự tin vào việc chọn ngành theo
hiểu biết của mình.
Hai biến tư vấn của thầy cô và người thân được đánh giá với mức
độ quan trọng cũng tương đối cao, chứng tỏ học sinh cũng rất
quan tâm đến nguồn thông tin từ thầy cô và người thân. Chứng tỏ
thầy cô và cha mẹ có một vị trí quan trọng trong việc ra quyết
định chọn ngành của học sinh.
Nguồn thông tin được đánh giá rất ít quan trọng đó là các chương
trình tiếp thị của viện, trường đại học, cho thấy học sinh không tin
tưởng nhiều vào việc quảng cáo tuyên truyền của các viện trường,
điều đó đặt ra vấn đề cho các chương trình tiếp thị, quảng cáo,
marketing của các trường đại học cần có sức thuyết phục học sinh
hơn.
Bên cạnh đó, ta còn thấy được nguồn thông tin từ đoàn thể địa
phương, bạn bè, báo chí và truyền thanh truyền hình chưa thực sự
quan trọng đối với học sinh trong việc chọn ngành, có thể do đối
với học sinh những nguồn thông tin đó còn nhiều vấn đề chỉ mang
tính tham khảo chứ chưa mang tín chính xác cao hay ảnh hưởng
lớn đến việc chọn ngành của học sinh. Có một phần lớn học sinh
cho rằng chương trình của đoàn thể địa phương là không quan
trọng, thậm chí là hoàn toàn không quan trọng.
Vấn đề cần nói đến ở đây nữa là chương trình giao lưu hướng
nghiệp của các trường phổ thông vẫn chưa được học sinh đánh giá
cao, giờ hướng nghiệp vẫn chưa được học sinh đặt niềm tin tuyệt
đối, công tác hướng nghiệp ở các trường phổ thông vẫn chưa đáp
ứng được mục tiêu đào tạo, chưa giải đáp một cách thỏa đáng thắc
mắc có liên quan đến ngành nghề của học sinh.
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Group: Helix 23 Lớp: NCMKE_06
Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU
Bảng 3.8:
Bảng 3.9:
Bảng 3.10:
ly do khac
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid khong quan trong 1 .4 8.3 8.3
binh thuong 4 1.6 33.3 41.7
quan trong 4 1.6 33.3 75.0
rat quan trong 3 1.2 25.0 100.0
Total 12 4.9 100.0
Missing System 234 95.1
Total 246 100.0
Qua các bảng phân phối tần suất như trên, chúng tôi đã tổng
hợp được tần suất của các mức độ quan trọng do học sinh đánh
giá về các tiêu chí chọn ngành và biểu thị qua biểu đồ sau:
Dựa vào biểu đồ trên, chúng tôi thấy được rằng học sinh
đánh giá cao mức độ quan trọng của việc ngành đó có khả năng có
việc làm cao hay không (mức độ rất quan trọng của tiêu chí khả
năng làm việc cao hơn 50%). Qua đó cho thấy phần lớn các học
sinh kỳ vọng vào ngành nghề mình đã chọn và mong muốn có việc
làm ổn định sau khi ra trường.
Tiêu chí có số lượng học sinh đề cập ở mức kế cận là “phù hợp với
sở thích”. Điều này chứng tỏ có nhiều bạn học sinh vẫn hướng đến
cái mình yêu thích, có bạn thích nghiên cứu những môn học mà
mình đã say mê, có bạn thích nghiên cứu về lĩnh vực đem lại nhiều
lợi ích cho con người, cho xã hội….Dù nội dung ý thích đó là gì thì
rõ ràng nó đã có tác động tích cực đến quá trình đào tạo cũng như
hoạt động nghề nghiệp sau này của học sinh.
Một tiêu chí nữa được các bạn đánh giá là quan trọng với tần số
tương đối cao là “Phù hợp với năng lực học tập”. Điều này phản
ánh một thực tế là nhiều học sinh có sự cân nhắc giữa năng lực
học tập với ngành dự thi đại học, các bạn không chạy theo bạn bè
hay địa vị xã hội mà đã “biết mình biết ta”, và thận trọng hơn
trong việc chọn ngành thi. Biết cân bằng năng lực học tập của
mình các bạn sẽ dễ dàng thi đậu vào ngành mà mình chọn.
Bên cạnh đó, hai tiêu chí có tần số chọn thấp nhất tính thời thượng
và địa vị xã hội. Điều này phản ánh thực trạng chung của đa số
học sinh ngày nay ít quan tâm đến địa vị cao trong xã hội, bởi xã
hội ngày nay có quá nhiều sự cạnh tranh trong công việc, lao động
dư thừa, ngành đào tạo ra không có việc làm. Chính vì thế mà các
bạn học sinh lớp 12 chỉ mong muốn mình có công việc vững chắc
phù hợp với năng lực và sở thích của mình.
Nhìn chung, các tiêu chí chọn ngành mà chúng tôi đưa ra đều được
đa số các bạn học sinh đánh giá khá quan trọng, nghĩa là nó sẽ có
tác động lớn đến việc chọn ngành của học sinh phổ thông.
3.4 Nhận thức về ngành nghề đăng ký dự thi
Bảng 4.1:
Statistics
nganh hoc ve hoc xong se nen hoc truong hoc bao nhieu thich hop voi
cai gi lam gi nao nam ban than khac
N Valid 245 245 245 245 245
Missing 1 1 1 1 1 24
Mean 2.50 2.54 2.51 2.61 2.55 1.6
Median 3.00 3.00 3.00 3.00 3.00 2.0
Mode 3 3 3 3 3
Bảng 4.2:
nganh hoc ve cai gi
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong biet 5 2.0 2.0 2.0
biet mot it 113 45.9 46.1 48.2
biet rat ro 127 51.6 51.8 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0
Bảng 4.3:
hoc xong se lam gi
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong biet 10 4.1 4.1 4.1
biet mot it 93 37.8 38.0 42.0
biet rat ro 142 57.7 58.0 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0
Bảng 4.4:
Bảng 4.5:
hoc bao nhieu nam
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong biet 15 6.1 6.1 6.1
biet mot it 66 26.8 26.9 33.1
biet rat ro 164 66.7 66.9 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0
Bảng 4.6:
thich hop voi ban than
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong biet 10 4.1 4.1 4.1
biet mot it 90 36.6 36.7 40.8
biet rat ro 145 58.9 59.2 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0
Bảng 4.7:
khac
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong biet 1 .4 33.3 33.3
biet mot it 2 .8 66.7 100.0
Total 3 1.2 100.0
Missing System 243 98.8
Total 246 100.0
Qua các bảng biểu thị tần suất về mức độ hiểu biết của học sinh
đối với từng vấn đề của ngành học được chúng tôi đưa ra, chúng
tôi đã tổng hợp thành biểu đồ sau:
Qua biểu đồ, ta nhận thấy được hầu hết tất cả các học sinh đều đã
biết về ngành học của mình, chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ là hoàn toàn
không biết gì về ngành mình dự đinh đăng ký dự thi, còn lại thì hầu
như là biết một ít hoặc biết rất rõ, trong đó biết rất rõ về các vấn
đề đưa ra chiếm tỷ lệ khá cao.
Tiêu chí được chọn với tỷ lệ cao nhất đó là ngành đó học trong bao
nhiêu năm, tuy nhiên vẫn còn có một lượng học sinh biết chưa rõ
về ngành mình dự thi học trong bao nhiêu năm, theo chúng tôi có
thể đó là do tùy đặc điểm từng trường mà ngành đó học khác
nhau, việc không biết rõ này có thể là do ảnh hưởng của việc chưa
xác định được trường dự thi.
Yếu tố khác được chúng tôi đề cập trong đây với mong muốn tìm
hiểu thêm về các vấn đề xoay quanh ngành học mà học sinh có
thể quan tâm hoặc biết đến, nhưng tất cả các sinh viên đều chỉ trả
lời trong phạm vi các vấn đề mà chúng tôi đưa ra, còn vấn đề khác
thì theo các học sinh là họ biết một ít và hầu như không biết về nó.
3.5 Phân tích mối liên hệ giữa việc chọn ngành học với
nghề nghiệp chính của gia đình:
Nghiên cứu về mối liên hệ giữa ưu tiên chọn ngành và nghề nghiệp
chính của gia đình, ta chọn kiểm định Chi – bình phương trong
trường hợp này vì đây là hai biến định danh. Giả thiết được đưa ra
như sau:
Ho: không có sự liên hệ giữa nghề nghiệp gia đình và ưu tiên chọn
ngành của học sinh phổ thông
H1: có sự liên hệ giữa nghề nghiệp gia đình và ưu tiên chọn ngành
của học sinh phổ thông.
Với mức ý nghĩa 95%, kết quả truy xuất dữ liệu như sau:
Cases
Chi-Square Tests
Asymp. Sig.
Value df (2-sided)
Pearson Chi-Square 24.728a 42 .984
Likelihood Ratio 29.892 42 .919
Linear-by-Linear
.039 1 .844
Association
N of Valid Cases 245
a. 44 cells (78,6%) have expected count less
than 5. The minimum expected count is ,16.
Symmetric Measures
Approx.
Value Sig.
Nominal by Phi .318 .984
Nominal Cramer's V .130 .984
N of Valid Cases 245
Trong kiểm định này ta thấy giá trị Chi bình phương = 24.728
và P – value = 0,984 > 0,05 nên ta chưa có cơ sở để bác bỏ Ho,
vậy, tạm thời chấp nhận rằng việc chọn ngành nghề của học sinh
phổ thông không có liên quan đến nghề nghiệp chính của gia đình,
chứng tỏ học sinh phổ thông có sự tự lập trong quyết định chọn
ngành của mình.
Hệ số phi = 0,318 cho thấy mức độ quan hệ giữa hai biến ở mức
thấp, nên ta tạm thơi chấp nhận Ho: không có sự liên hệ giữa việc
chọn ngành với nghề nghiệp chính của gia đình.
3.6 Phân tích thống kê mô tả về xếp loại học lực của
học sinh phổ thông:
Statistics
Theo phân tích ở trên thì kết qua học tập của học sinh phổ
thông tập trung chủ yếu ở dạng học lực khá, trung bình, trung
bình khá, chiếm tỉ lệ cao, chỉ có một số ít học sinh xếp loại giỏi,
xuất sắc hay yếu kém. Điều này chứng tỏ chất lượng đào tạo
của các trường phổ thông cũng chỉ ở mức tạm chấp nhận được,
phần khác, năng lực học tập của học sinh cũng chỉ ở mức khá,
có thể đó là lí do giải thích cho việc phần lớn học sinh ĐN chọn
thi vào đại học.
3.7 Phân tích mối liên hệ giữa ưu tiên chọn ngành học với
học lực của học sinh phổ thông:
Ta dùng kiểm đinh Chi bình phương để kiểm định giả thiết đưa
ra như sau: Ho: không có mối liên hệ giữa hai biến trên
Đối thiết: H1: có mối liên hệ giữa hai biến
Kết quả truy xuất được rằng:
Crosstabs
Case Processing Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
uu tien chon nganh
245 99.6% 1 .4% 246 100.0%
* ket qua hoc tap
Chi-Square Tests
Asymp. Sig.
Value df (2-sided)
Pearson Chi-Square 57.711a 36 .012
Likelihood Ratio 52.336 36 .038
Linear-by-Linear
7.694 1 .006
Association
N of Valid Cases 245
a. 33 cells (67,3%) have expected count less
than 5. The minimum expected count is ,08.
Symmetric Measures
Approx.
Value Sig.
Nominal by Phi .485 .012
Nominal Cramer's V .198 .012
N of Valid Cases 245
Theo kết quả truy xuất được ở trên, ta thấy được hệ số Chi bình
phương là 57,711 và p – value = 0,012 < 0,05, vậy ta bác hỏ H o,
Group: Helix 35 Lớp: NCMKE_06
Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU
nghĩa là kết luận rằng có mối liên hệ giữa kết quả học tập và xu
hướng chọn ngành của học sinh phổ thông.
Hệ số phi = 0,485 cho thấy mối liên hệ giữa hai biến ở mức trung
bình, tương đối chấp nhận được.
CHƯƠNG IV
KẾT LUẬN
4.1 Kết luận chính:
Mỗi bạn học sinh sau khi rời khỏi ghế nhà trường họ phải vào
đời lao động kiếm sống, nếu không họ sẽ là gánh nặng cho gia
đình và xã hội, vì vậy việc chọn lựa ngành thi đại học của học sinh
12 là rất quan trọng, nó có ảnh hưởng đến cuộc sống, tương lai
của mỗi người sau này. Tuy nhiên việc chọn lựa ngành nghề không
phải là vấn đề đơn giản, nó chịu sự tác động của nhiều yếu tố đời
sống, xã hội xung quanh các bạn học sinh.
Kết quả điều tra về vấn đề học sinh phổ thông bắt đầu nghĩ
đến việc chọn ngành nghề từ khi nào ở trên, ta có thể nhận thấy
lựa chọn nghề nghiệp chiếm một vị trí quan trọng nhất định trong
cuộc sống của các bạn học sinh khi bắt đầu vào THPT.
Theo kết quả một vài cuộc thăm dò học sinh trong thời gian
trước đây, đã cho thấy tỉ lệ học sinh chọn ngành học thích hợp với
năng lực và sở thích của mình là 58,6%. Điều này có nghĩa là trước
đây có hơn 40% học sinh vì nhiều lí do khác nhau đang chọn
những ngành nghề không phù hợp.
Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự lựa chọn sai lầm của các
thí sinh trước đây, một trong những nguyên nhân quan trọng là do
gia đình. Đôi khi các thí sinh chọn ngành nghề không phải do ý
thích của bản thân mà vì mong muốn của phụ huynh. Bố mẹ lúc
nào cũng muốn con mình theo học một ngành tốt, dễ kiếm việc
làm, thu nhập cao hoặc muốn con chọn ngành nghề theo truyền
thống gia đình mà không biết con mình có thích và có đủ điều kiện
để thi vào trường đó hay không.
Nhưng sau cuộc nghiên cứu của nhóm Helix về ảnh hưởng
của nguồn thông tin bên ngoài và ý kiến của những người xung
quanh đến quyết định chọn ngành nghề của học sinh. Kết quả thay
đổi rất lớn so với trước đây, kênh thông tin được học sinh đánh giá
quan trọng nhất đó là kiến thức bản thân tự có, điều đó chứng tỏ
học sinh đã có ý thức tự lập hơn trong việc chọn nghề theo năng
lực, tính cách, sở thích và điều kiện bản thân, chứ không còn là
tiếp nhận ý kiến của ba mẹ một cách thụ động.
Ý kiến khá quan trọng tiếp theo với các em mới là ý kiến tư
vấn của thầy cô và người thân. Nguồn thông tin được đánh giá rất
ít quan trọng đó là các chương trình tiếp thị của viện, trường đại
học. Bên cạnh đó, ta còn thấy được nguồn thông tin từ đoàn thể
địa phương, bạn bè, báo chí và truyền thanh truyền hình thực sự
không quan trọng đối với học sinh
So sánh những kết quả nói trên với giả thuyết Nhóm đã đặt
ra là “Nguồn thông tin từ bên ngoài và ý kiến của người
xung quanh (ba mẹ, bạn bè, thầy cô…) có ảnh hưởng đến
quyết định chọn ngành, nghề của học sinh”. Chúng ta có thể
thấy một tín hiệu đáng mừng ở ý thức của các bạn hiện nay đó là
biết chọn lọc những kênh có ý nghĩa ảnh hưởng đến quyết định
của mình. Giả thuyết của nhóm đặt ra đã không hoàn toàn chính
xác, vì không phải nguồn thông tin nào, nguồn ý kiến nào cũng
ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành, nghề của các bạn.
Với thực tế trước đây, phần đông học sinh đến đầu lớp 12, khi
đặt bút làm hồ sơ thi vào ĐH-CĐ... mới vỡ lẽ rằng các em biết quá
ít, quá nông về các nghề nghiệp trong xã hội. Nhóm Helix đã đưa
ra giả thuyết là “Học sinh chưa biết rõ về ngành, nghề mình
dự định đăng ký dự thi”. Và kết quả sau cuộc điều tra lại làm
cho giả thuyết của nhóm được khẳng định là sai. Vì Sự "thức tỉnh"
trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai ở các bạn học sinh
đang diễn ra và qua kết quả phân tích, ta nhận thấy được hầu hết
tất cả các học sinh đều đã biết về ngành học của mình, chỉ có một
tỷ lệ rất nhỏ là hoàn toàn không biết gì về ngành mình dự đinh
đăng ký dự thi, còn lại thì hầu như là biết một ít hoặc biết rất rõ,
trong đó biết rất rõ về các vấn đề của ngành học được đưa ra
chiếm tỷ lệ khá cao.
Trong thực tế điều tra được thì tư duy của học sinh đã thay
đổi, vậy còn thực tế về vai trò hướng nghiệp của nhà trường. Nhà
trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị tâm lý
cho thế hệ trẻ về tư tưởng, tâm lý, ý thức, kỹ năng để họ có thể đi
vào lao động ở các ngành nghề tại những nơi xã hội đang cần và
phù hợp với hứng thú năng lực cá nhân của mỗi người. Tuy nhiên
lâu nay, công tác hướng nghiệp ở các trường THPT chưa đảm bảo
đúng yêu cầu về chất lượng đòi hỏi của mục tiêu đào tạo. Hình
thức hướng nghiệp chủ yếu là các giáo viên lên lớp đọc lại, giảng
lại theo tài liệu của trung tâm lao động hướng nghiệp.
Với thực trạng đó, Helix đặt ra giả thuyết là “Công tác
hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông hiện tại chưa
thực sự phong phú và được tổ chức thường xuyên”. Và kết
quả điều tra cho thấy đến hiện tại, giả thuyết nêu trên vẫn tồn tại.
Chương trình giao lưu hướng nghiệp của các trường phổ thông vẫn
chưa được học sinh đánh giá cao, giờ hướng nghiệp vẫn chưa được
học sinh đặt niềm tin tuyệt đối, công tác hướng nghiệp ở các
trường phổ thông vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu đào tạo, chưa
giải đáp một cách thỏa đáng thắc mắc có liên quan đến ngành
nghề của học sinh.
Các hình thức hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông hiện
tại chưa thực sự phong phú và được tổ chức thường xuyên. Nhiều
hình thức hấp dẫn, có sức thuyết phục tốt như tham quan thực tế
các cơ sở sản xuất, nghe các nghệ nhân nói chuyện về nghề v.v…
hầu như không được thực hiện. Vì vậy, nhìn chung hiệu quả của
công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông hiện nay theo đánh
giá của học sinh là chưa cao.
Chọn nghề trước hết cần cân nhắc năng lực của bản thân và
tiếp theo đó là điều kiện gia đình, vì nếu chọn nhầm ngành học,
điều kiện gia đình không cho phép học ngành yêu thích, sẽ dễ gặp
phải cảm giác không hứng thú với ngành mình học, sẽ rơi vào tình
trạng chán nản và bỏ bê học hành ngành học không phù hợp. Và
giả thuyết cuối cùng của Helix là “Các bạn có năng lực học tập
khác nhau; có cha mẹ làm những ngành nghề khác nhau có
hành vi chọn ngành khác nhau”.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, không có sự liên hệ giữa
việc chọn ngành với nghề nghiệp chính của gia đình nhưng lại có
mối liên hệ giữa kết quả học tập và xu hướng chọn ngành của học
sinh phổ thông.
Dựa vào kết quả học tập thực chất, đúng theo năng lực của
bản thân. Các bạn sẽ có nhìu lựa chọn ngành nghề, nếu học lực
của bạn thật giỏi, thì bạn có thể an tâm chọn các trường đại học
theo ý thích. Nếu thuộc loại khá và cảm thấy không chắc chắn lắm
bạn có thể nhắm đến hệ cao đẳng của các trường đại học hoặc các
trường cao đẳng. Nếu học lực của bạn vào mức trung bình, bạn
nên nhắm đến các trường trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp
nghề. Sẽ không quá khó để tìm một ngành học phù hợp với bạn ở
bậc học này và đây là con đường ngắn để vào đời và dễ tìm việc
làm. Mặt khác, nếu bạn thực sự có năng lực, sau khi đi làm bạn
vẫn còn cơ hội học tiếp lên cao theo các chương trình đào tạo liên
thông, chuyên tu hoặc tại chức. Nên nhớ rằng đại học không phải
là con đường duy nhất.
Kết quả nghiên cứu “Nghiên cứu hành vi lựa chọn ngành
nghề của học sinh lớp 12 trên địa bàn TP Ðà Nẵng” giúp cho
ngành Giáo dục - Đào tạo, ban giám hiệu và các thầy cô trường
phổ thông tại Tp Đà Nẵng hiểu rõ thêm về các nhu cầu của học
sinh, các yếu tố được các bạn quan tâm. Trên cơ sở đó, đề xuất
hướng nghiệp – dạy nghề và biên soạn chương trình tài liệu dạy
nghề phù hợp với nhu cầu, mong muốn của học sinh.
Mặt khác giúp các trường đại học, trong đó có Đại Học Đà
Nẵng biết được nhu cầu, xu hướng chọn ngành và sự tác động của
các yếu tố bên ngoài lên hành vi chọn ngành của học sinh 12 để từ
đó đưa ra kế hoạch đào tạo và tư vấn tuyển sinh hợp lí, đáp ứng
được yêu cầu chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong những
năm trước mắt và lâu dài.
Qua nghiên cứu, nhóm chúng tôi nhận thấy có một số vấn đề
cần được kiến nghị lên các cấp lãnh đạo, các trường PTTH cũng
như các trường Đại học:
- Sở Giáo dục và đạo tạo TP Đà Nẵng nên quan tâm đúng
mức đến công tác hướng nghiệp ở các trường phổ thông, tập trung
đào tạo, tập huấn một đội ngũ giáo viên tham gia lớp hướng
nghiệp, để có thể cung cấp thông tin cần thiết về ngành nghề cho
học sinh.
- Các trường THPT nên tổ chức những buổi giao lưu, hướng
nghiệp với các trường Đại học nhằm tăng cường thêm kiến thức
ngành nghề cho học sinh. Bên cạnh đó, cần tổ chức một nhóm hay
một tổ chuyên về công tác hướng nghiệp để có thể giải đáp mọi
thắc mắc của học sinh có liên quan đến ngành nghề. Tạo niềm tin
cho học sinh đối với nguồn thông tin từ giờ hướng nghiệp của nhà
trường.
- Các trường Đại học nên đẩy mạnh hoạt động marketing đến
các trường THPT để giới thiệu về trường, cung cấp những thông tin
dự thi, trúng tuyển, điểm chuẩn, các ngành đang cần…để giúp học
sinh có cơ sở lựa chọn ngành thi đại học.
CHƯƠNG V
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
nhiên tính chính xác của các nguồn thông tin này lại không được
bảo đảm do đó rất dễ gây ra tình trạng cơn sốt ảo về một ngành
nghề nào đó.
Có rất nhiều tiêu chí chọn ngành ảnh hưởng đến các bạn học
sinh, nhưng theo kết quả khảo sát của các cuộc nghiên cứu trước
đây cho thấy, các tiêu chí sau đây có ảnh hưởng nhiều đến các
bạn (xếp theo mức độ giảm dần về tầm quan trọng): năng lực bản
thân, sở thích cá nhân, mức thu nhập, khả năng tìm việc, khả năng
trúng tuyển, danh tiếng của trường, ý kiến gia đình, mức độ “hot”
của ngành, ý kiến bạn bè. Sở thích cá nhân và năng lực bản thân
là 2 yếu tố có tác động lớn nhất đến sự lựa chọn của các bạn,
ngoài ra các bạn còn quan tâm đến các yếu tố khác như là khả
năng trúng tuyển, khả năng tìm được việc sau khi tốt nghiệp, mức
thu nhập…Điều đó cho thấy ngày nay các bạn học sinh cũng đã có
cái nhìn tổng quát hơn về quá trình lựa chọn nghề nghiệp của
mình hơn các thế hệ trước đây, họ cũng thường tham khảo gia
đính, ý kiến bạn bè, xã hội, đi theo trào lưu…Tuy nhiên, đến khi
đặt bút chọn ngành,liệu các bạn có thực sự chọn lựa theo những
tiêu chí quan trọng mà mình đã đặt ra hay không ? Có đến 50%
học sinh của một trường THPT trả lời rằng người quyết định cuối
cùng trong việc chọn ngành lại là bố mẹ. Điều này chứng tỏ các
bạn học sinh vẫn còn phụ thuộc quá nhiều vào ý kiến của những
người xung quanh
đang học, tạo ra tình trạng “2 trong 1”, vừa lo ôn luyện thi lại, vừa
lo học tại trường làm các bạn tốn kém nhiều tiền bạc, thời gian,
công sức…, nhưng lại không đạt được kết quả tốt do không tập
trung được mà phải học nhiều thứ.
Thứ hai là do tình trạng không cân xứng giữa nhu cầu nhân lực
của xã hội và lực lượng được đào tạo làm cho một số ngành thiếu
nguồn nhân lực nhưng có ngành lại dư thừa nhân lực dẫn đến thất
nghiệp hoặc tình trạng “học một đằng làm một nẻo”, do không có
việc làm họ buộc phải kiếm việc tay trái để kiếm sống và rất khó
quay lại nghề chính của mình, lãng phí những kỹ năng đã được đào
tạo.
đến các bạn học sinh. Các vị phụ huynh hay có ý muốn con cái sẽ
nối nghiệp cha mẹ, hoặc theo những ngành mà họ cho rằng tốt
nhưng chưa chắc điều đó sẽ phù hợp với con em mình. Ý kiến bạn
bè tuy không ảnh hưởng lớn như bố mẹ nhưng không phải là không
có tác động gì. Bạn bè là những người hay gần gũi với các bạn học
sinh nay rất dễ đưa ra các ý kiến. Nhiều bạn chọn ngành chỉ vì
người bạn thân của mình cũng chọn ngành đó, muốn được học
cùng với bạn cho vui. Còn đối với những người đi trước, đây là
nhóm người những tưởng có thể đưa ra những ý kiến đáng tin cậy
tuy nhiên cũng cần phải xem xét thật kỹ.
Do đó, những thông tin nghề nghiệp từ các nguồn này cũng ảnh
hưởng không nhỏ. Đã có một thời các tin tức về IT, máy tính tràn
ngập trên các mặt báo, nên các bạn học sinh đã đổ xô vào ngành
này. Nhưng vài năm trở lại đây, khi các tin tức về kinh tế, tài
chính , thị trường chứng khoán xuất hiện ồ ạt thì ngành tài chính
ngân hàng đã bắt đầu lên ngôi.
5.1.4 Một số nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu ở trong và ngoài nước:
Trước khi tiến hành thực hiện đề tài, chúng tôi cũng đã tìm
hiểu một vài công trình nghiên cứu trước đây có liên quan phần
nào đến đề tài của chúng tôi.
• Nghiên cứu trong nước:
Nguyễn Công Hằng – Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn TP Hồ Chí Minh. Báo cáo nghiên cứu “Học sinh THPT
và việc chọn trường thi vào Đại học – Cao đẳng” .
Báo cáo đã nêu khá đầy đủ về thực trạng của việc chọn nghề
hiện nay trong học sinh phổ thông, cũng như công tác hướng
nghiệp tại các trường phổ thông. Tuy nhiên, báo cáo chưa đi vào
tìm hiểu các nguyên nhân thực sự dẫn đến thực trạng này, cũng
như chưa đưa ra được những giải pháp hiệu quả.
TS Dương Diệu Hoa, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Công
trình nghiên cứu “Xu hướng chọn nghề của học sinh và công
tác hướng nghiệp của nhà trường THPT hiện nay (2000-
2001)”. Đây là một công trình khá quy mô và đầy đủ tuy nhiên
thời gian thực hiện của đề tài đã quá xa, cách đây gần 10 năm nên
một số điều không còn chính xác với thực tế ngày nay.
Nguyễn Thị Thủy và Trần Thị Kim Thu, Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội. Báo cáo nghiên cứu của nhóm sinh viên Nguyễn
Thị Thuỷ, Trần Thị Kim Thu,: “Thực trạng xu hướng chọn nghề
của học sinh trường THPT Nam Trực - Nam Định”. Báo cáo chỉ
tập trung nghiên cứu trong phạm vi một trường THPT nên khá chi
tiết, cụ thể. Tuy nhiên cũng chính vì vậy nên đề tài chưa cho thấy
hết được thực trạng chung trong học sinh hiện nay. Đề tài cũng
chưa đưa ra được các giải pháp hướng nghiệp hiệu quả.
PHỤ LỤC
12. Theo các bạn, có phải chỉ thi đại học mình mới có tương
lai tốt không?
13. Các bạn sẽ làm gì nếu không đậu đại học?
I. Bảng câu hỏi nghiên cứu sơ bộ:
Nhận thức về ngành thi đại học
Q1. Dự tính của bạn sau khi tốt nghiệp phổ thông trung học là ?
- Thi vào trường đại học 1
- Thi vào trường cao đẳng 2
- Thi vào trường trung học chuyên 3
nghiệp
- Thi vào trường đào tạo nghề 4
- Không tiếp tục học để phụ giúp gia đình 5
- Tự tìm công việc để tạo thu nhập cho 6
bản thân
- Khác: ……………………………..
- Khác: ……………………………..
Q2. Bạn bắt đầu nghĩ đến ngành (nghề) hay trường mình lựa
chọn để thi đại học là từ khi nào?
Trước lớp 10 Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12
Tìm hiểu thông tin nghề nghiệp
Q3. Bạn tìm hiểu thông tin ngành nghề từ đâu ? Bạn có nhận định
gì đối với thông tin bạn chọn ? (Bạn có nhiều sự lựa chọn. Đánh
dấu X vào các ô mà bạn chọn)
Nhận định
Chọ
Nguồn thông tin Tin Dễ Hữu
n
cậy tìm ích
1. Truyền thanh, truyền hình
2. Sách, Báo chí, tạp chí
3. Thông tin từ internet
4. Thông tin từ bạn bè
5. Thông tin từ người thân trong
gia đình
6. Thông tin tư vấn của quý thầy
cô
Group: Helix 49 Lớp: NCMKE_06
Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU
.
11
Kiến thức bản thân tự có
.
12 Khác:
. …………………………………….
13 Khác:
. …………………………………….
n
1. Trường có danh tiếng
2. Trường có nhiều ngành nghề
3. Tỷ lệ chọi thấp
4. Trường gần nhà
5. Trường bạn thích
6. Thi theo bạn bè
7. Tài chính gia đình
8. Khác: ……………………………
9. Khác: ……………………………
Ra quyết định
Q6. Bạn vui lòng cho biết các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn ngành nghề của mình? Và mức độ quan trọng của những
nguồn thông tin đối với quyết định chọn dịch vụ?
1. Hoàn toàn không quan trọng 2. Không quan trọng 3. Khá
quan trọng 4. Quan trọng 5. Rất quan trọng
.
11
Có khả năng trúng tuyển cao
.
12
Có Viện/Trường gần nhà
.
13 Nguồn lực tài chính của gia
. đình
14
Phù hợp với năng lực học tập
.
15 Phù hợp với sở thích, sở trường
. cá nhân
16
Tự hào khi học ngành đó
.
17 Tính thời thượng của ngành
. nghề
18
Khác: ……………………………..
.
Q7. Xin bạn vui lòng cho biết, mức độ hài lòng nói chung và đối với
từng yếu tố của sự hài lòng ?
1. Có 2. Không
1. Hoàn toàn không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Không ý kiến
4. Hài lòng 5. Rất hài lòng
Yếu tố Chọ 1 2 3 4 5
n
1. Phù hợp với năng lực của bản
thân
2. Phù hợp với sở thích, sở trường
cá nhân
3. Tự hào về ngành nghề bạn
chọn
4. Tính thời thượng của ngành
nghề
5. Cơ hội tìm việc làm ở tương lai
6. Có thu nhập cao khi ra trường
Q8. Nếu không hài lòng bạn sẽ có những hành động nào sau đây:
1. Không chắc chắn 2. Khá chắc chắn 3.
Rất chắc chắn
Hành động ĐSD CSD 1 2 3
1. Học thêm ngành thứ hai
2. Nghỉ học ngành này, chọn
ngành khác
3. Cố gắng tiếp tục học
4. Khác: ……………………………..
Cuối cùng xin bạn vui lòng cho biết một số thông tin về cá
nhân
Q9. Bạn thích học môn nào? (Câu hỏi nhiều lựa chọn)
Toán Văn Sinh Lý Hóa Sử Địa Ngoại Kỹ Thể
ngữ thuật dục
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q10. Vui lòng cho biết bạn thuộc thành phần tôn giáo nào dưới đây
?
Phật Thiên Hòa hảo Cao đài Tin lành Không tôn Khác:..
giáo chúa giáo
1 2 3 4 5 6 7
Q11. Bạn sống ở khu vực nào dưới đây ?
Thành phố Thị trấn, thị Nông thôn
xã
1 2 3
Q12. Bạn đang học ở trường:.............................................. Huyện:
……………… Tỉnh: ………..
Q13. Kết quả xếp loại học tập của bạn ?
Xuất Giỏi Khá TB Khá Trung Yếu Kém
sắc bình
1 2 3 4 5 6 7
Q14. Nghề nghiệp chính của gia đình bạn:
Nông Công NV NV Giáo Buôn Ngành Khác: Khác:
dân nhân doanh hành viên bán nghề ……….. ……….
nghiệp chính nhỏ bán thời .
gian
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Q15. Hoàn cảnh kinh tế gia đình bạn thuộc loại nào?
Giàu có Khá giả Bình Khó khăn Rất khó
thường khăn
1 2 3 4 5
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của các bạn, chúc các
bạn thành
công trong học tập và có được một ngành nghề như ý
muốn!
*******************************************
.......................................................................................................
Địa chỉ nhà:
Group: Helix 56 Lớp: NCMKE_06
Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU
.......................................................................................................
.......................................................................................................
Điện thoại cố định:
.......................................................................................................
Điện thoại di động:
.......................................................................................................
Email:
.......................................................................................................
*******************************************
Q1. Dự tính của bạn sau khi tốt Chọn một Dẫn đến câu
nghiệp phổ thông trung học là ? phương án
Thi vào trường đại học 1 Q2
Thi vào trường cao đẳng 2
Thi vào trường trung học chuyên nghiệp 3
Thi vào trường đào tạo nghề 4
Không tiếp tục học để phụ giúp gia đình 5 Ngưng
Tự tìm công việc để tạo thu nhập cho 6 Ngưng
bản thân
Khác: …………………………….. Ngưng
Q2. Bạn bắt đầu nghĩ đến Chọn Dẫn đến câu
ngành (nghề) hay trường mình một
lựa chọn để thi đại học là từ khi phương
nào? án
Trước lớp 10 1 Q3
Lớp 10 2
Lớp 11 3
Lớp 12 4
.
4 Phù hợp với năng lực học
. tập
5
Phù hợp với sở thích
.
6 Có khả năng trúng tuyển
. cao
7
Khả năng có việc làm cao
.
8 Tính thời thượng của
. ngành nghề
9 Khác:………………………
Q5: Khi nghĩ về việc thi đại học, bạn cân nhắc Code Dẫn
những ngành nào? (Khoanh tròn code bạn đến
chọn) câu
Kinh tế 1 Q7
Kỹ thuật 2
Nghệ thuật ( vẽ, hát, múa, điện ảnh ....) 3
Sinh học 4
Khoa học xã hội ( báo chí, nhà văn, nhà phê bình, 5
triết gia…)
Sư phạm, cụ thể là : ……………………………. 6
Khác 7
Q6: khi thi đại học, bạn ưu tiên chọn ngành Chọn một Dẫn
nghề thuộc lĩnh vực nào? (Chỉ chọn một phương án đến
phương án trả lời) câu
Kinh tế 1 Q8
Kỹ thuật 2
Nghệ thuật ( vẽ, hát, múa, điện ảnh ....) 3
Sinh học 4
Khoa học xã hội ( báo chí, nhà văn, nhà phê bình, 5
triết gia…)
Sư phạm, cụ thể là : ……………………………. 6
Khác 7
Group: Helix 59 Lớp: NCMKE_06
Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU
Cuối cùng xin bạn vui lòng cho biết một số thông tin về cá
nhân
Q8. Bạn thích học môn nào? (Có thể chọn nhiều lựa chọn)
Toán Văn Sinh Lý Hóa Sử Địa Ngoại Kỹ Thể
ngữ thuật dục
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q9. Vui lòng cho biết bạn thuộc thành phần tôn giáo nào
dưới đây ?
Phật Thiên Hòa hảo Cao đài Tin lành Không tôn Khác:..
giáo chúa giáo
1 2 3 4 5 6 7
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của các bạn, chúc các bạn
thành công trong học tập và có được một ngành nghề như ý
muốn!