You are on page 1of 61

Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN

CỨU

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


TRƯỜNGĐẠI HỌCKINHTẾ
kHOA Thương mẠI – DU LỊCH

ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU HÀNH VI LỰA CHỌN
NGÀNH NGHỀ CỦA HỌC SINH LỚP 12
TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG

GVHD : Nguyễn Ngọc Ái


GROUP : Helix_NCMKE06

Group: Helix 1 Lớp: NCMKE_06

Đà Nẵng Tháng 04/2010


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU

1.1 Bối cảnh nghiên cứu: Trinh


Từ sau công cuộc đổi mới năm 1986, đất nước đi vào
phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, và
đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật. Thời gian gần đây,
Việt Nam càng hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế thế
giới, mà điển hình là sự kiện nước ta gia nhập WTO. Điều đó
mở ra cho chúng ta những cơ hội lớn nhưng kèm theo là
những thách thức không nhỏ, đòi hỏi chúng ta phải năng
động nhạy bén trong việc nắm bắt các tri thức tiên tiến,
các kiến thức khoa học công nghệ hiện đại. Để làm được
điều đó, trước tiên ta phải có một nguồn nhân lực dồi dào,
có trình độ cao, đội ngũ lao động lành nghề, năng động,
sáng tạo.
Nền giáo dục Việt Nam trong những năm qua cũng
không ngừng phát triển, tuy nhiên chúng ta vẫn còn nhiều
mặt hạn chế, đặc biệt là trong công tác dạy nghề ở bậc Đại
học, Cao đẳng, THCN. Tình trạng thừa thầy thiếu thợ, hay
sinh viên ra trường chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà
tuyển dụng, lao động làm việc trái ngành nghề đào tạo,..
đang là những vấn đề bức xúc trong xã hội hiện nay. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng một
trong số đó xuất phát từ việc chọn ngành, chọn trường thi
vào Đại học, Cao đẳng của học sinh phổ thông.
Theo khảo sát của chúng tôi cũng như dựa trên phản
ánh của các phương tiện thông tin đại chúng, một bộ phận
các bạn học sinh chọn ngành dựa trên những tiêu chí hết
Group: Helix 2 Lớp: NCMKE_06
Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

sức sai lầm: ngành đó đang “hot” trên thị trường lao động,
kiếm được nhiều tiền, nhàn nhã… mà ít quan tâm đến năng
lực và trình độ thực tế của bản thân. Một số thì lại chọn
ngành theo ý kiến của bố mẹ, người thân, bạn bè hoặc tìm
đến những trường có danh tiếng. Hoặc có học sinh chỉ chọn
ngành dựa vào cảm tính mà bản thân không có sự tìm hiểu
và nắm bắt những thông tin cần thiết về ngành thi tuyển…
Để rồi đưa đến một số tình trạng như chán nản trong việc
học, bỏ học giữa chừng, ra trường không có việc làm hoặc
làm trái nghề, không đam mê nghề nghiệp…
Một thống kê mới đây của TS Lê Thị Thanh Mai, Phó
ban ĐH và sau ĐH Trường ĐH quốc gia TP Hồ Chí Minh khi
thăm dò học sinh về những ngành nghề quan tâm nhất cho
thấy tỉ lệ học sinh chọn ngành học thích hợp với năng lực
và sở thích của mình là 58,6%. Điều này có nghĩa là hiện có
hơn 40% học sinh vì nhiều lí do khác nhau đang chọn
những ngành nghề không phù hợp.
Theo thống kê năm 2009, TP Đà Nẵng có 9880/10.862
thí sinh khối THPT thi đậu tốt nghiệp, tương đương với 90,1
% thí sinh sẽ tiếp tục dự kỳ thi tuyển sinh. Với tỉ lệ chọi
ngày càng cao, đòi hỏi các bạn phải có sự nỗ lực học tập và
cân nhắc khi chọn lựa ngành nghề phù hợp với năng lực của
mình. Tình hình này dẫn đến áp lực hết sức nặng nề trong
các kì thi tuyển sinh đại học, cao đẳng và trung học chuyên
nghiệp hàng năm.
Bên cạnh đó, các bạn học sinh phổ thông chưa được
cung cấp những thông tin về những dạng lao động nào,
phải đảm bảo những tiêu chuẩn, những yêu cầu nào mà xã
hội cần đến, sẽ có cơ hội phát triển như thế nào trong
tương lai?... Và điều đó ảnh hưởng đến việc định hướng

Group: Helix 3 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

nghề nghiệp của các bạn. Tâm lý phần lớn học sinh đều chỉ
muốn có nghề nghiệp tốt trong tương lai thì phải thi vào
đại học. Trong khi đó, một thực trạng hiện nay không hiếm
những sinh viên tốt nghiệp đại học (với thời gian từ 4 – 5
năm) mà vẫn thất nghiệp, còn một số sinh viên học một số
nghề kỹ thuật (thời gian đào tạo chỉ 2 -3 năm) thì lại dễ tìm
được việc làm có thu nhập cao.
Mặt khác theo kết quả nghiên cứu của Th.s La Hồng
Huy thì công tác hướng nghiệp ở các trường phổ thông
cũng có ảnh hưởng đáng kể đến việc chọn ngành của học
sinh 12. Nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn
và chuẩn bị tâm lý cho thế hệ trẻ về tư tưởng, tâm lý, ý
thức, kỹ năng để họ có thể đi vào lao động ở các ngành
nghề tại những nơi xã hội đang cần và phù hợp với hứng
thú năng lực cá nhân của mỗi người. Các cấp ban ngành
cũng đã có sự quan tâm và tạo điều kiện cho học sinh có
thể tiếp cận các thông tin thi tuyển bằng nhiều hình thức
khác nhau như: đưa thông tin tuyển sinh lên các phương
tiện truyền thông đại chúng, tổ chức các hoạt động tư vấn
và giải đáp thắc mắc, nhiều Trường đại học đã cử cán bộ tư
vấn về các Trường để cung cấp thông tin… Tuy nhiên công
tác hướng nghiệp ở các trường THPT chưa đảm bảo đúng
yêu cầu về chất lượng đòi hỏi của mục tiêu đào tạo. Do
nhiều yếu tố khác nhau mà các hoạt động trên cũng chỉ
đến được với số ít học sinh là người thành phố, còn tại các
vùng sâu vùng xa thì hầu như không được phổ biến. Thậm
chí không ít học sinh thành phố còn khá mơ hồ về những
thông tin này hoặc chỉ biết qua quyển “Những điều cần
biết về tuyển sinh Đại học – Cao đẳng”.

Group: Helix 4 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

Có thể thấy rằng, việc chọn trường, ngành thi tuyển vào Đại học
– Cao đẳng đang tồn tại nhiều vấn đề bất cập cần quan tâm giải
quyết. Vì vậy, nhóm chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài
“Nghiên cứu hành vi lựa chọn ngành nghề của học sinh lớp
12 trên địa bàn TP Ðà Nẵng” nhằm đánh giá thực trạng về xu
hướng chọn nghề của học sinh lớp 12 ở TP Đà Nẵng và đưa ra
những suy nghĩ mang tính đề xuất để góp phần khắc phục những
bất cập hiện nay.

1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu:


1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nhằm tìm hiểu hành vi chọn lựa ngành nghề của học sinh
lớp 12 để xem nhận thức về nghề nghiệp của các bạn hiện nay ra
sao, các bạn tìm kiếm thông tin từ đâu và cách đánh giá các tiêu
chí mà các bạn chọn lựa. Qua đó cũng nhằm đánh giá và nhìn
nhận vai trò của công tác tư vấn và hướng nghiệp cho học sinh ở
cấp THPT.
• Câu hỏi nghiên cứu
- Liệu các nguồn thông tin từ bên ngoài và tác động của những
người xung quanh có ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành, nghề
của học sinh hay không?
- Liệu học sinh có biết rõ về ngành, nghề mình dự định đăng ký
dự thi?
- Công tác tư vấn, định hướng việc chọn trường, ngành thi
tuyển vào Đại học, Cao đẳng của học sinh THPT hiện nay như thế
nào?
- Các bạn học sinh sống ở nông thôn và thành thị; học sinh có
năng lực học tập khác nhau; có cha mẹ làm những ngành nghề

Group: Helix 5 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

khác nhau có hành vi chọn ngành khác nhau không?


• Phát triển giả thuyết
- Nguồn thông tin từ bên ngoài và ý kiến của người xung
quanh (ba mẹ, bạn bè, thầy cô…) có ảnh hưởng đến quyết định
chọn ngành, nghề của học sinh.
- Học sinh chưa biết rõ về ngành, nghề mình dự định đăng ký
dự thi.
- Công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông hiện tại
chưa thực sự phong phú và được tổ chức thường xuyên.
- Các bạn có năng lực học tập khác nhau; có cha mẹ làm những
ngành nghề khác nhau có hành vi chọn ngành khác nhau.

1.2.2 Đối tượng và phạm vi dự định nghiên cứu:


• Đối tượng: Nghiên cứu được tiến hành trên các đối
tượng là các bạn học sinh lớp 12 của một số trường THPT tại
thành phố Đà Nẵng.
• Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành qua hai bước là nghiên cứu
sơ bộ và chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua
phương pháp định tính, sử dụng kỹ thuật thảo luận tay đôi với học
sinh nhằm thiết kế và hiệu chỉnh bảng câu hỏi cho nghiên cứu
chính thức.
Nghiên cứu chính thức là nghiên cứu định lượng. Căn cứ kết
quả của nghiên cứu sơ bộ bảng câu hỏi hoàn chỉnh được thiết lập
cho việc thu thập dữ liệu bằng phỏng vấn trực tiếp. Học sinh ở các
trường được chọn lấy mẫu: THPT bán công Quang Trung, THPT
Phan Châu Trinh, THPT Thái Phiên, THPT Hòa Vang, THPT Hoàng
Hoa Thám, THPT bán công Ngô Quyền, Trung tâm giáo dục thường
xuyên quận Thanh Khê. Với cỡ mẫu là 250 học sinh, các dữ liệu
được xử lí và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0.

Group: Helix 6 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

Do có sự hạn hẹp về thời gian, nguồn lực và tài chính nên


nhóm không thể mở rộng phạm vi nghiên cứu ra các trường ở xa
hơn, như trường THPT Phan Thành Tài, trường THPT Ngũ Hành Sơn,
THPT Phạm Phú Thứ … Hy vọng 7 trường ở trên cũng sẽ khái quát
được phần nào tình hình chung việc chọn nghành, nghề của học
sinh lớp 12 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
1.3 Tính mới và những đóng góp của đề tài:
Kết quả nghiên cứu hành vi chọn lựa ngành thi đại học của học
sinh lớp 12 giúp cho ngành Giáo dục - Đào tạo, ban giám hiệu và
các thầy cô trường phổ thông hiểu rõ thêm về các nhu cầu của học
sinh, các yếu tố được các bạn quan tâm nhiều nhất liên quan tới
ngành nghề của mình. Trên cơ sở đó, đề xuất hướng nghiệp – dạy
nghề và biên soạn chương trình tài liệu dạy nghề phù hợp với nhu
cầu, mong muốn của học sinh.
Mặt khác giúp các trường đại học, trong đó có trường đại học
Đà Nẵng biết được sự nhận thức về nhu cầu thi đại học, xu hướng
chọn ngành và sự tác động của các yếu tố nhân khẩu học lên hành
vi chọn ngành của học sinh 12 để từ đó đưa ra kế hoạch đào tạo
và tư vấn tuyển sinh hợp lí, đáp ứng được yêu cầu chiến lược phát
triển nguồn nhân lực của TP trong những năm trước mắt và lâu
dài.
Mùa thi cử đang đến gần, vấn đề chọn nghề nghiệp luôn là vấn
đề đáng quan tâm và suy nghĩ của các em lớp 12 và các bậc phụ
huynh. Hy vọng rằng đề tài của nhóm chúng tôi sẽ phần nào giúp
các em lựa chọn được cho mình nghề nghiệp phù hợp với tính cách
và khả năng của mình.
“Chọn cho mình một nghề, nghĩa là chọn cho mình một
tương lai. Chọn sai lầm một nghề là đặt cho mình một
tương lai không thực sự an toàn và vững chắc.”

Group: Helix 7 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

CHƯƠNG II
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.1 Phương pháp nghiên cứu:


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là mô tả cụ thể hành vi chọn
ngành của học sinh 12 nên phương pháp nghiên cứu được sử dụng
là phương pháp mô tả.
Nghiên cứu mô tả: là dạng nghiên cứu dùng để mô tả thị
trường. Ví dụ: mô tả đặc tính người tiêu dùng (tuổi, giới tính, thu
nhập, nghề nghiệp, trình độ văn hóa); thói quen tiêu dùng; nhận
thức đối với một loại sản phẩm; thái độ đối với các thành phần tiếp
thị…. Phương pháp nghiên cứu mô tả thường được thực hiện bằng
phương pháp nghiên cứu tại hiện trường thông qua các kỹ thuật
nghiên cứu định lượng.
Có 2 cách để thu thập dữ liệu cho nghiên cứu mô tả là: Quan
sát và phỏng vấn. Trong đề tài này việc thu thập dữ liệu cho
nghiên cứu sẽ được tiến hành bằng cách phỏng vấn qua bảng câu
hỏi.

Group: Helix 8 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

Nghiên cứu được tiến hành theo hai bước chính:


Bước Dạng Phương pháp Kỹ thuật
1 Sơ bộ Định tính Thảo luận tay đôi
N = 5-10
2 Chính Định lượng Phỏng vấn trực tiếp qua
thức BCH
N = 250
Xử lý, phân tích dữ liệu

• Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ


Trong thời gian tiến hành nghiên cứu sơ bộ, cùng thời điểm
đó Đoàn trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng có tiến hành tổ chức một
buổi hướng nghiệp cho học sinh phổ thông tại hội trường của
trường chuyên Lê Quý Đôn. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc
nghiên cứu sơ bộ của nhóm chúng tôi, bằng cách tham gia cùng
với Đoàn trường đến hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc có liên
quan đến kỳ thi tuyển sinh Đại học sắp tới. Với dàn bài thảo luận
đã được chuẩn bị từ trước, chúng tôi đã trao đổi với một số bạn
học sinh lớp 12 (5 bạn trường THPT Phan Châu Trinh, 3 bạn trường
Hòa Vang và 2 bạn học Thái Phiên). Kết quả thu được từ buổi
hướng nghiệp và thảo luận cùng các bạn học sinh ở đấy được ghi
nhận, tổng hợp làm cơ sở cho việc thiết lập bảng câu hỏi. Sau đó
chúng tôi đã lấy ý kiến một số người có hiểu biết về lình vực này
để nhận xét về bản câu hỏi, test thử và hiệu chỉnh lần cuối trước
khi phát hành bảng câu hỏi chính thức.
• Bước 2: Nghiên cứu chính thức
Đây là giai đoạn nghiên cứu định lượng, với kỹ thuật thu thập dữ
liệu là phỏng vấn trực tiếp qua bảng câu hỏi, với kích thước mẫu
là n = 250. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS

Group: Helix 9 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

16.0, sau khi được mã hóa và làm sạch dữ liệu sẽ trải qua các
phân tích chính sau: (1) Phân tích mô tả, (2) Phân tích tần số,
sự khác biệt và phân tích tương quan.

2.2 Mẫu
Sau khi cân nhắc về vấn đề tài chính và thời gian, nhóm chúng
tôi đã đưa đến thống nhất là nâng quy mô mẫu lên 250 và mở
rộng ra các trường như sau:

ST TRƯỜNG Địa bàn (quận, Loại hình SỐ


T huyện) LƯỢNG
1 THPT Phan Châu Trinh Hải Châu Công lập 40
2 THPT Thái Phiên Thanh Khê Công lập 40
3 THPT Hoàng Hoa Thám Sơn Trà Công lập 41
4 THPT Hòa Vang Cẩm Lệ Công lập 40
5 THPT Quang Trung Thanh Khê Tư thục 30
6 THPT Ngô Quyền Sơn Trà Bán công 39
7 Trung tâm GDTX Thanh Thanh Khê Bổ túc 20
Khê
Tổng cộng 250

• Lý do chọn mẫu:
Quy mô mẫu chúng tôi chọn có sự đa dạng về học vấn, các
trường THPT cũng được rải đều giữa các quận. Trong đó: có 4
trường công lập ( THPT Phan Châu Trinh, Thái Phiên, Hoàng Hoa
Thám, Hòa Vang), 1 trường bán công ( THPT Ngô Quyền), 1
trường tư thục (THPT Quang Trung), 1 trường bổ túc (Trung tâm
GDTX quận Thanh Khê).
• Cách tiến hành:
Sau khi đi tiến hành khảo sát, chúng tôi đã thống nhất như sau:
- Trường THPT Phan Châu Trinh, Thái Phiên, Quang Trung, Ngô
Quyền không xin phép được vào phỏng vấn trực tiếp nên bắt buộc
Group: Helix 10 Lớp: NCMKE_06
Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

phải nhờ vào việc quen biết để tiến hành phỏng vấn. Cụ thể,
chúng tôi sẽ đưa cho khoảng 5 bạn học sinh lớp 12 của mỗi trường
đem BCH lên phát cho các bạn trong lớp. BCH sẽ được thu về sau
buổi học của các bạn đó.
- Trường THPT Hoàng Hoa Thám, Hòa Vang và TT GDTX quận
Thanh Khê chúng tôi đã xin phép được nhà trường nên sẽ đến
phỏng vấn trực tiếp các bạn học sinh trong giờ ra chơi. Lớp được
chọn phỏng vấn là hoàn toàn ngẫu nhiên. Phát bảng câu hỏi cho
các bạn lựa chọn câu trả lời và thu về sau 15 phút.
• Thông tin mẫu:
Kết quả thu về trực tiếp từ các trường : THPT Phan Châu Trinh,
Hoàng Hoa Thám, Thái Phiên, Hòa Vang, TTGDTX là 100%,, nghĩa
là 181 phiếu phát ra thì thu về đủ 181 phiếu.
Riêng 2 trường Quang Trung và Ngô Quyền do không có điều
kiện phỏng vấn trực tiếp nên kết quả thu về chỉ đạt 94%. Trường
THPT Ngô Quyền thu về được 37/39 phiếu, Quang Trung 28/30
phiếu phát ra.

Group: Helix 11 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

CHƯƠNG III
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

3.1. Nhận thức về sự cần thiết của ngành nghề:


• Phân tích mô tả dự tính sau khi tốt nghiệp của học
sinh trung học phổ thông:

truong phong van


phanchau hoanghoa
trinh thaiphien hoavang tham ngoquyen quangtrung TTGDTX

Count Count Count Count Count Count Count


du tinh thi vao truong dai hoc 39 35 35 39 25 11 8
sau tot thi vao truong cao
nghiep dang 0 5 4 2 11 16 10

thi vao truong trung


0 0 0 0 0 1 1
hoc chuyen nghiep
thi vao truong dao
0 0 1 0 0 0 1
tao nghe
khong tiep tuc hoc de
0 0 0 0 0 0 0
phu giup gia dinh
tu tim cong viec 1 0 0 0 1 0 0
khac 0 0 0 0 0 0 0

Qua bảng trên, ta thấy rằng hầu hết học sinh tham gia cuộc
phỏng vấn ở các trường đều chọn thi vào đại học, tuy nhiên, ở
trường Quang Trung và Ngô Quyền, vì tính chất là bán công nên số
lượng học sinh thi đại học có ít hơn so với các trường khác mà
chọn thi cao đẳng nhiều hơn (11/40 đến 16/30 học sinh). Và
TTGDTX, chỉ khảo sát 20 bản (ít hơn một nửa so với các trường
khác), vì học lực của học sinh ở đây không cao nên số lượng học
sinh chọn thi cao đẳng cũng khá cao, trong đó có cả chọn thi trung

Group: Helix 12 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

học chuyên nghiệp và đào tạo nghề, những học sinh đó chiếm hơn
50% mẫu nghiên cứu của trường, trong khi các trường khác (như
HHT, PCT, HV) thì chỉ chiếm khoảng 5 đến 12% là chọn thi vào cao
đẳng.

Tổng hợp chung trên tổng thể nghiên cứu tại thành phố Đà
Nẵng, ta có bảng số liệu sau:

Statistics
du tinh sau tot nghiep
N Valid 246
Missing 0

du tinh sau tot nghiep


Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid thi vao truong dai hoc 192 78.0 78.0 78.0
thi vao truong cao dang 48 19.5 19.5 97.6
thi vao truong trung hoc
2 .8 .8 98.4
chuyen nghiep
thi vao truong dao tao nghe 2 .8 .8 99.2
tu tim cong viec 2 .8 .8 100.0
Total 246 100.0 100.0

Cuộc nghiên cứu cho thấy các trường phổ thông trên TP Đà Nẵng,
hơn 78% học sinh sẽ chọn thi vào đại học, khoảng 19,5% học sinh
chọn thi cao đẳng và chỉ khoảng 0,8% chọn thi vào đào tạo nghề,
trung học chuyên nghiệp. Điều đó chứng tỏ xu hướng thi đại học
của học sinh Đà Nẵng là rất cao.
• Nghĩ đến ngành thi đại học:
Phân tích xem học sinh phổ thông bắt đầu nghĩ đên việc chọn
ngành nghề từ khi nào, ta dùng phân tích mô tả tần suất được bản
sau:

Group: Helix 13 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

bat dau nghi den nganh hoc


N Valid 245
Missing 1
Mean 3.07
Median 4.00
Mode 4

bat dau nghi den nganh hoc


Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid truoc lop 10 41 16.7 16.7 16.7
lop 10 26 10.6 10.6 27.3
lop 11 54 22.0 22.0 49.4
lop 12 124 50.4 50.6 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0

Group: Helix 14 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

Kết quả điều tra cho thấy, hầu như học sinh phổ thông nghĩ đến
ngành nghề của mình là từ lớp 12 ( chiếm hơn 50% học sinh), số ít
hơn nghĩ đến từ lớp 11 (khoảng 20%), nghĩa là học sinh phổ thông
vẫn chưa có sự chuẩn bị sớm cho việc chọn ngành của mình, điều
này chứng tỏ sự bị động trong phần lớn học sinh phổ thông. Tuy
nhiên cũng có không ít bạn đã nghĩ đến ngành thi đại học khi mới
bước vào lớp 10, có bạn còn nghĩ đến trước lớp 10. Có thể nói nghề
nghiệp cũng chiếm một vị trí quan trọng nhất định trong cuộc sống
của các bạn học sinh THPT.

3.2 Tìm kiếm thông tin


-> Nghiên cứu về ảnh hưởng của nguồn thông tin bên ngoài và ý
kiến của những người xung quanh đến quyết định chọn ngành
nghề của học sinh.
Chúng tôi thực hiện phân tích mô tả frequecy và có được
kết quả như sau:
Bảng 2.1:
Statistics
tim hieu
Tim hieu tim hieu qua tim hieu
qua Tim Tim tim qua Chuong qua To Kien Tim
Truyen Tim hieu hieu Tim hieu hieu Chuong trinh tiep chuc thuc hieu
thanh qua Sach qua hieu qua qua trinh giao thi cua Doan the ban qua
truyen Bao chi Interne qua nguoi thay luu huong Vien/truon cua dia than kenh
hinh Tap chi t ban be than co nghiep g DH phuong tu co khac
N Valid 245 245 245 245 245 245 245 245 245 244 6
Missing 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 240
Mean 3.38 3.50 3.59 3.39 3.84 3.86 3.31 3.07 2.84 4.00 2.83
Median 3.00 3.00 4.00 3.00 4.00 4.00 3.00 3.00 3.00 4.00 2.50
Mode 3 3 3 3 4 4 3 3 3 5 2

Bảng 2.2:

Group: Helix 15 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

Tim hieu qua Truyen thanh truyen hinh


Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong quan trong 12 4.9 4.9 4.9
Khong quan trong 23 9.3 9.4 14.3
binh thuong 98 39.8 40.0 54.3
Quan trong 83 33.7 33.9 88.2
Rat quan trong 29 11.8 11.8 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0

Bảng 2.3:

Tim hieu qua Sach Bao chi Tap chi


Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid Hoan toan khong quan
8 3.3 3.3 3.3
trong
Khong quan trong 17 6.9 6.9 10.2
Binh thuong 98 39.8 40.0 50.2
Quan trong 88 35.8 35.9 86.1
Rat quan trong 34 13.8 13.9 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0

Bảng 2.4:

Tim hieu qua Internet


Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid Hoan toan khong quan
10 4.1 4.1 4.1
trong
Khong quan trong 9 3.7 3.7 7.8
Binh thuong 94 38.2 38.4 46.1
Quan trong 91 37.0 37.1 83.3
Rat quan trong 41 16.7 16.7 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0

Bảng 2.5:
Group: Helix 16 Lớp: NCMKE_06
Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU
Bảng 2.7:
Tim hieu
Tim qua
hieu nguoi
qua banthan
be
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Percent
Valid
Valid hoan toan khong quan
hoan toan khong quan 7 2.8 2.9 2.9
trong 12 4.9 4.9 4.9
trong
khong
khong quan
quan trong
trong 12
12 4.9
4.9 4.9
4.9 7.8
9.8
binh thuong
binh thuong 60
117 24.4
47.6 24.5
47.8 32.2
57.6
quan
quan trong
trong 100
77 40.7
31.3 40.8
31.4 73.1
89.0
rat
rat quan trong
quan trong 66
27 26.8
11.0 26.9
11.0 100.0
100.0
Total
Total 245 99.6 100.0
245 99.6 100.0
Missing
Missing System
System 1 .4
1 .4
Total
Total 246 100.0
246 100.0

Bảng 2.6:

Tim hieu qua thay co


Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong quan
9 3.7 3.7 3.7
trong
khong quan trong 12 4.9 4.9 8.6
binh thuong 51 20.7 20.8 29.4
quan trong 105 42.7 42.9 72.2
rat quan trong 68 27.6 27.8 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0

Group: Helix 17 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

Bảng 2.8:

Tim hieu qua Chuong trinh giao luu huong nghiep


Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong quan
13 5.3 5.3 5.3
trong
khong quan trong 38 15.4 15.5 20.8
binh thuong 90 36.6 36.7 57.6
quan trong 67 27.2 27.3 84.9
rat quan trong 37 15.0 15.1 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0

Bảng 2.9:

Tim hieu qua Chuong trinh tiep thi cua Vien/truong DH


Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong quan
17 6.9 6.9 6.9
trong
khong quan trong 46 18.7 18.8 25.7
binh thuong 109 44.3 44.5 70.2
quan trong 50 20.3 20.4 90.6
rat quan trong 23 9.3 9.4 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0

Group: Helix 18 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

Bảng 2.10:
Tim hieu qua To chuc Doan the cua dia phuong
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong quan
28 11.4 11.4 11.4
trong
khong quan trong 54 22.0 22.0 33.5
binh thuong 108 43.9 44.1 77.6
quan trong 40 16.3 16.3 93.9
rat quan trong 15 6.1 6.1 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0

Bảng 2.11:

Kien thuc ban than tu co


Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong quan
3 1.2 1.2 1.2
trong
khong quan trong 6 2.4 2.5 3.7
binh thuong 67 27.2 27.5 31.1
quan trong 79 32.1 32.4 63.5
rat quan trong 89 36.2 36.5 100.0
Total 244 99.2 100.0
Missing System 2 .8
Total 246 100.0

Bảng 2.12:

Tim hieu qua kenh khac


Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid khong quan trong 3 1.2 50.0 50.0
binh thuong 1 .4 16.7 66.7
quan trong 2 .8 33.3 100.0
Total 6 2.4 100.0
Missing System 240 97.6
Total 246 100.0

Qua các bảng biểu thị tần suất đo lường mức độ quan trọng của
từng kênh thông tin đối với học sinh trong việc tìm hiểu về ngành
Group: Helix 19 Lớp: NCMKE_06
Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

học và quyết định chọn ngành, chúng tôi đã tổng hợp được tỷ lệ
phần trăm của từng mức độ quan trọng với từng kênh thông tin và
biểu thị nó thông qua biểu đồ sau:

Trong các nguồn thông tin ở trên, kênh thông tin được học sinh
đánh giá quan trọng nhất đó là kiến thức bản thân tự có, điều đó
chứng tỏ học sinh đã có ý thức tự lập tìm tòi và tổng hợp để có
được kiến thức để chọn ngành và tự tin vào việc chọn ngành theo
hiểu biết của mình.
Hai biến tư vấn của thầy cô và người thân được đánh giá với mức
độ quan trọng cũng tương đối cao, chứng tỏ học sinh cũng rất
quan tâm đến nguồn thông tin từ thầy cô và người thân. Chứng tỏ
thầy cô và cha mẹ có một vị trí quan trọng trong việc ra quyết
định chọn ngành của học sinh.
Nguồn thông tin được đánh giá rất ít quan trọng đó là các chương
trình tiếp thị của viện, trường đại học, cho thấy học sinh không tin
tưởng nhiều vào việc quảng cáo tuyên truyền của các viện trường,

Group: Helix 20 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

điều đó đặt ra vấn đề cho các chương trình tiếp thị, quảng cáo,
marketing của các trường đại học cần có sức thuyết phục học sinh
hơn.
Bên cạnh đó, ta còn thấy được nguồn thông tin từ đoàn thể địa
phương, bạn bè, báo chí và truyền thanh truyền hình chưa thực sự
quan trọng đối với học sinh trong việc chọn ngành, có thể do đối
với học sinh những nguồn thông tin đó còn nhiều vấn đề chỉ mang
tính tham khảo chứ chưa mang tín chính xác cao hay ảnh hưởng
lớn đến việc chọn ngành của học sinh. Có một phần lớn học sinh
cho rằng chương trình của đoàn thể địa phương là không quan
trọng, thậm chí là hoàn toàn không quan trọng.
Vấn đề cần nói đến ở đây nữa là chương trình giao lưu hướng
nghiệp của các trường phổ thông vẫn chưa được học sinh đánh giá
cao, giờ hướng nghiệp vẫn chưa được học sinh đặt niềm tin tuyệt
đối, công tác hướng nghiệp ở các trường phổ thông vẫn chưa đáp
ứng được mục tiêu đào tạo, chưa giải đáp một cách thỏa đáng thắc
mắc có liên quan đến ngành nghề của học sinh.

3.3 Tiêu chí chọn ngành


Phân tích xem học sinh đánh giá mức độ quan trọng đối với các
tiêu chí chọn ngành nghề là như thế nào, chúng tôi đã sử dụng
phân tích mô tả frequency và có được các bảng thống kê như sau:
Bảng 3.1:
Statistics
Vi co Vi phu Vi co kha Vi co kha
thu Vi co vi Vi muc hop voi Vi phu nang nang Vi tinh thoi
nhap tri xa hoc phi nang luc hop voi trung lam viec thuong cua ly do
cao hoi cao hop ly hoc tap so thich tuyen cao cao nganh nghe khac
N Valid 245 245 245 245 245 245 245 245 12
Missing 1 1 1 1 1 1 1 1 234
Mean 4.27 3.76 3.97 4.20 4.24 4.04 4.29 3.56 3.75
Median 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 5.00 4.00 4.00
Mode 5 4 4 4 5 5 5 3 3a
a. Multiple modes exist. The smallest
value is shown

Group: Helix 21 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

Bảng 3.2:

Vi co thu nhap cao


Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong quan
3 1.2 1.2 1.2
trong
khong quan trong 2 .8 .8 2.0
binh thuong 33 13.4 13.5 15.5
quan trong 95 38.6 38.8 54.3
rat quan trong 112 45.5 45.7 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0

Bảng 3.3:

Vi co vi tri xa hoi cao


Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong quan
6 2.4 2.4 2.4
trong
khong quan trong 23 9.3 9.4 11.8
binh thuong 62 25.2 25.3 37.1
quan trong 88 35.8 35.9 73.1
rat quan trong 66 26.8 26.9 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0

Bảng 3.4:

Group: Helix 22 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

Vi muc hoc phi hop ly


Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong quan
5 2.0 2.0 2.0
trong
khong quan trong 6 2.4 2.4 4.5
binh thuong 46 18.7 18.8 23.3
quan trong 123 50.0 50.2 73.5
rat quan trong 65 26.4 26.5 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0

Bảng 3.5:

Vi phu hop voi nang luc hoc tap


Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong quan
3 1.2 1.2 1.2
trong
khong quan trong 3 1.2 1.2 2.4
binh thuong 34 13.8 13.9 16.3
quan trong 107 43.5 43.7 60.0
rat quan trong 98 39.8 40.0 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0

Bảng 3.6:

Vi phu hop voi so thich


Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong quan
2 .8 .8 .8
trong
khong quan trong 7 2.8 2.9 3.7
binh thuong 33 13.4 13.5 17.1
quan trong 91 37.0 37.1 54.3
rat quan trong 112 45.5 45.7 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0

Bảng 3.7:
Group: Helix 23 Lớp: NCMKE_06
Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

Vi co kha nang trung tuyen cao


Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong quan
3 1.2 1.2 1.2
trong
khong quan trong 10 4.1 4.1 5.3
binh thuong 54 22.0 22.0 27.3
quan trong 86 35.0 35.1 62.4
rat quan trong 92 37.4 37.6 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0

Bảng 3.8:

Vi co kha nang lam viec cao


Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong quan
3 1.2 1.2 1.2
trong
khong quan trong 3 1.2 1.2 2.4
binh thuong 39 15.9 15.9 18.4
quan trong 74 30.1 30.2 48.6
rat quan trong 126 51.2 51.4 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0

Bảng 3.9:

Vi tinh thoi thuong cua nganh nghe


Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong quan
12 4.9 4.9 4.9
trong
khong quan trong 20 8.1 8.2 13.1
binh thuong 89 36.2 36.3 49.4
quan trong 67 27.2 27.3 76.7
rat quan trong 57 23.2 23.3 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0

Group: Helix 24 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

Bảng 3.10:

ly do khac
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid khong quan trong 1 .4 8.3 8.3
binh thuong 4 1.6 33.3 41.7
quan trong 4 1.6 33.3 75.0
rat quan trong 3 1.2 25.0 100.0
Total 12 4.9 100.0
Missing System 234 95.1
Total 246 100.0

Qua các bảng phân phối tần suất như trên, chúng tôi đã tổng
hợp được tần suất của các mức độ quan trọng do học sinh đánh
giá về các tiêu chí chọn ngành và biểu thị qua biểu đồ sau:

Dựa vào biểu đồ trên, chúng tôi thấy được rằng học sinh
đánh giá cao mức độ quan trọng của việc ngành đó có khả năng có
việc làm cao hay không (mức độ rất quan trọng của tiêu chí khả
năng làm việc cao hơn 50%). Qua đó cho thấy phần lớn các học

Group: Helix 25 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

sinh kỳ vọng vào ngành nghề mình đã chọn và mong muốn có việc
làm ổn định sau khi ra trường.
Tiêu chí có số lượng học sinh đề cập ở mức kế cận là “phù hợp với
sở thích”. Điều này chứng tỏ có nhiều bạn học sinh vẫn hướng đến
cái mình yêu thích, có bạn thích nghiên cứu những môn học mà
mình đã say mê, có bạn thích nghiên cứu về lĩnh vực đem lại nhiều
lợi ích cho con người, cho xã hội….Dù nội dung ý thích đó là gì thì
rõ ràng nó đã có tác động tích cực đến quá trình đào tạo cũng như
hoạt động nghề nghiệp sau này của học sinh.
Một tiêu chí nữa được các bạn đánh giá là quan trọng với tần số
tương đối cao là “Phù hợp với năng lực học tập”. Điều này phản
ánh một thực tế là nhiều học sinh có sự cân nhắc giữa năng lực
học tập với ngành dự thi đại học, các bạn không chạy theo bạn bè
hay địa vị xã hội mà đã “biết mình biết ta”, và thận trọng hơn
trong việc chọn ngành thi. Biết cân bằng năng lực học tập của
mình các bạn sẽ dễ dàng thi đậu vào ngành mà mình chọn.
Bên cạnh đó, hai tiêu chí có tần số chọn thấp nhất tính thời thượng
và địa vị xã hội. Điều này phản ánh thực trạng chung của đa số
học sinh ngày nay ít quan tâm đến địa vị cao trong xã hội, bởi xã
hội ngày nay có quá nhiều sự cạnh tranh trong công việc, lao động
dư thừa, ngành đào tạo ra không có việc làm. Chính vì thế mà các
bạn học sinh lớp 12 chỉ mong muốn mình có công việc vững chắc
phù hợp với năng lực và sở thích của mình.
Nhìn chung, các tiêu chí chọn ngành mà chúng tôi đưa ra đều được
đa số các bạn học sinh đánh giá khá quan trọng, nghĩa là nó sẽ có
tác động lớn đến việc chọn ngành của học sinh phổ thông.
3.4 Nhận thức về ngành nghề đăng ký dự thi

Bảng 4.1:

Group: Helix 26 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

Statistics
nganh hoc ve hoc xong se nen hoc truong hoc bao nhieu thich hop voi
cai gi lam gi nao nam ban than khac
N Valid 245 245 245 245 245
Missing 1 1 1 1 1 24
Mean 2.50 2.54 2.51 2.61 2.55 1.6
Median 3.00 3.00 3.00 3.00 3.00 2.0
Mode 3 3 3 3 3

Bảng 4.2:
nganh hoc ve cai gi
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong biet 5 2.0 2.0 2.0
biet mot it 113 45.9 46.1 48.2
biet rat ro 127 51.6 51.8 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0

Bảng 4.3:
hoc xong se lam gi
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong biet 10 4.1 4.1 4.1
biet mot it 93 37.8 38.0 42.0
biet rat ro 142 57.7 58.0 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0

Bảng 4.4:

Group: Helix 27 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

nen hoc truong nao


Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong biet 9 3.7 3.7 3.7
biet mot it 101 41.1 41.2 44.9
biet rat ro 135 54.9 55.1 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0

Bảng 4.5:
hoc bao nhieu nam
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong biet 15 6.1 6.1 6.1
biet mot it 66 26.8 26.9 33.1
biet rat ro 164 66.7 66.9 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0

Bảng 4.6:
thich hop voi ban than
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong biet 10 4.1 4.1 4.1
biet mot it 90 36.6 36.7 40.8
biet rat ro 145 58.9 59.2 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0

Bảng 4.7:
khac
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan khong biet 1 .4 33.3 33.3
biet mot it 2 .8 66.7 100.0
Total 3 1.2 100.0
Missing System 243 98.8
Total 246 100.0

Group: Helix 28 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

Qua các bảng biểu thị tần suất về mức độ hiểu biết của học sinh
đối với từng vấn đề của ngành học được chúng tôi đưa ra, chúng
tôi đã tổng hợp thành biểu đồ sau:

Qua biểu đồ, ta nhận thấy được hầu hết tất cả các học sinh đều đã
biết về ngành học của mình, chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ là hoàn toàn
không biết gì về ngành mình dự đinh đăng ký dự thi, còn lại thì hầu
như là biết một ít hoặc biết rất rõ, trong đó biết rất rõ về các vấn
đề đưa ra chiếm tỷ lệ khá cao.
Tiêu chí được chọn với tỷ lệ cao nhất đó là ngành đó học trong bao
nhiêu năm, tuy nhiên vẫn còn có một lượng học sinh biết chưa rõ
về ngành mình dự thi học trong bao nhiêu năm, theo chúng tôi có
thể đó là do tùy đặc điểm từng trường mà ngành đó học khác
nhau, việc không biết rõ này có thể là do ảnh hưởng của việc chưa
xác định được trường dự thi.
Yếu tố khác được chúng tôi đề cập trong đây với mong muốn tìm
hiểu thêm về các vấn đề xoay quanh ngành học mà học sinh có
thể quan tâm hoặc biết đến, nhưng tất cả các sinh viên đều chỉ trả
lời trong phạm vi các vấn đề mà chúng tôi đưa ra, còn vấn đề khác
thì theo các học sinh là họ biết một ít và hầu như không biết về nó.
3.5 Phân tích mối liên hệ giữa việc chọn ngành học với
nghề nghiệp chính của gia đình:

Group: Helix 29 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

Nghiên cứu về mối liên hệ giữa ưu tiên chọn ngành và nghề nghiệp
chính của gia đình, ta chọn kiểm định Chi – bình phương trong
trường hợp này vì đây là hai biến định danh. Giả thiết được đưa ra
như sau:
Ho: không có sự liên hệ giữa nghề nghiệp gia đình và ưu tiên chọn
ngành của học sinh phổ thông
H1: có sự liên hệ giữa nghề nghiệp gia đình và ưu tiên chọn ngành
của học sinh phổ thông.
Với mức ý nghĩa 95%, kết quả truy xuất dữ liệu như sau:

Group: Helix 30 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

Crosstabs Case Processing Summary

Cases

Valid Missing Total

N Percent N Percent N Percent


uu tien chon nganh * nghe
245 99.6% 1 .4% 246 100.0%
nghiep gia dinh

uu tien chon nganh * nghe nghiep gia dinh Crosstabulation


nghe nghiep gia dinh
NV NV nganh
cong doanh hanh giao buon ban nghe ban
nong dan nhan nghiep chinh vien nho thoi gian khac Total
uu tien chon kinh te Count 3 20 19 25 7 37 3 10 124
nganh % within uu tien chon 100.0
2.4% 16.1% 15.3% 20.2% 5.6% 29.8% 2.4% 8.1%
nganh %
ky thuat Count 1 7 4 5 3 5 0 3 28
% within uu tien chon 100.0
3.6% 25.0% 14.3% 17.9% 10.7% 17.9% .0% 10.7%
nganh %
nghe Count 0 6 5 5 0 3 0 4 23
thuat % within uu tien chon 100.0
.0% 26.1% 21.7% 21.7% .0% 13.0% .0% 17.4%
nganh %
sinh hoc Count 0 2 2 2 0 3 0 1 10
% within uu tien chon 100.0
.0% 20.0% 20.0% 20.0% .0% 30.0% .0% 10.0%
nganh %
khoa hoc Count 0 4 3 2 0 3 0 1 13
xa hoi % within uu tien chon 100.0
.0% 30.8% 23.1% 15.4% .0% 23.1% .0% 7.7%
nganh %
su pham Count 0 7 2 4 1 8 0 2 24
% within uu tien chon 100.0
.0% 29.2% 8.3% 16.7% 4.2% 33.3% .0% 8.3%
nganh %
khac Count 0 5 1 3 2 9 1 2 23
% within uu tien chon 100.0
.0% 21.7% 4.3% 13.0% 8.7% 39.1% 4.3% 8.7%
nganh %
Total Count 4 51 36 46 13 68 4 23 245
% within uu tien chon 100.0
1.6% 20.8% 14.7% 18.8% 5.3% 27.8% 1.6% 9.4%
nganh %

Group: Helix 31 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

Chi-Square Tests
Asymp. Sig.
Value df (2-sided)
Pearson Chi-Square 24.728a 42 .984
Likelihood Ratio 29.892 42 .919
Linear-by-Linear
.039 1 .844
Association
N of Valid Cases 245
a. 44 cells (78,6%) have expected count less
than 5. The minimum expected count is ,16.
Symmetric Measures
Approx.
Value Sig.
Nominal by Phi .318 .984
Nominal Cramer's V .130 .984
N of Valid Cases 245

Trong kiểm định này ta thấy giá trị Chi bình phương = 24.728
và P – value = 0,984 > 0,05 nên ta chưa có cơ sở để bác bỏ Ho,
vậy, tạm thời chấp nhận rằng việc chọn ngành nghề của học sinh
phổ thông không có liên quan đến nghề nghiệp chính của gia đình,
chứng tỏ học sinh phổ thông có sự tự lập trong quyết định chọn
ngành của mình.
Hệ số phi = 0,318 cho thấy mức độ quan hệ giữa hai biến ở mức
thấp, nên ta tạm thơi chấp nhận Ho: không có sự liên hệ giữa việc
chọn ngành với nghề nghiệp chính của gia đình.
3.6 Phân tích thống kê mô tả về xếp loại học lực của
học sinh phổ thông:

Group: Helix 32 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

Statistics

ket qua hoc tap


N Valid 245
Missing 1
Mean 3.84
Median 4.00
Mode 3

ket qua hoc tap

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent


Valid xuat sac 4 1.6 1.6 1.6
Gioi 10 4.1 4.1 5.7
Kha 93 37.8 38.0 43.7
TB kha 59 24.0 24.1 67.8
trung binh 75 30.5 30.6 98.4
Yeu 2 .8 .8 99.2
Kem 2 .8 .8 100.0
Total 245 99.6 100.0
Missing System 1 .4
Total 246 100.0

Group: Helix 33 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

Theo phân tích ở trên thì kết qua học tập của học sinh phổ
thông tập trung chủ yếu ở dạng học lực khá, trung bình, trung
bình khá, chiếm tỉ lệ cao, chỉ có một số ít học sinh xếp loại giỏi,
xuất sắc hay yếu kém. Điều này chứng tỏ chất lượng đào tạo
của các trường phổ thông cũng chỉ ở mức tạm chấp nhận được,
phần khác, năng lực học tập của học sinh cũng chỉ ở mức khá,
có thể đó là lí do giải thích cho việc phần lớn học sinh ĐN chọn
thi vào đại học.

3.7 Phân tích mối liên hệ giữa ưu tiên chọn ngành học với
học lực của học sinh phổ thông:
Ta dùng kiểm đinh Chi bình phương để kiểm định giả thiết đưa
ra như sau: Ho: không có mối liên hệ giữa hai biến trên
Đối thiết: H1: có mối liên hệ giữa hai biến
Kết quả truy xuất được rằng:
Crosstabs
Case Processing Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
uu tien chon nganh
245 99.6% 1 .4% 246 100.0%
* ket qua hoc tap

Group: Helix 34 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

uu tien chon nganh * ket qua hoc tap Crosstabulation

ket qua hoc tap


xuat trung
sac gioi kha TB kha binh yeu kem Total
uu tien chon kinh te Count 2 8 57 31 26 0 0 124
nganh % within uu tien chon nganh 1.6% 6.5% 46.0% 25.0% 21.0% .0% .0% 100.0%
ky thuat Count 1 0 9 6 10 1 1 28
% within uu tien chon nganh 3.6% .0% 32.1% 21.4% 35.7% 3.6% 3.6% 100.0%
nghe Count 0 0 6 3 13 1 0 23
thuat % within uu tien chon nganh .0% .0% 26.1% 13.0% 56.5% 4.3% .0% 100.0%
sinh hoc Count 0 1 2 2 4 0 1 10
% within uu tien chon nganh .0% 10.0% 20.0% 20.0% 40.0% .0% 10.0% 100.0%
khoa hoc Count 1 0 8 2 2 0 0 13
xa hoi % within uu tien chon nganh 7.7% .0% 61.5% 15.4% 15.4% .0% .0% 100.0%
su pham Count 0 0 5 8 11 0 0 24
% within uu tien chon nganh .0% .0% 20.8% 33.3% 45.8% .0% .0% 100.0%
khac Count 0 1 6 7 9 0 0 23
% within uu tien chon nganh .0% 4.3% 26.1% 30.4% 39.1% .0% .0% 100.0%
Total Count 4 10 93 59 75 2 2 245
% within uu tien chon nganh 1.6% 4.1% 38.0% 24.1% 30.6% .8% .8% 100.0%

Chi-Square Tests
Asymp. Sig.
Value df (2-sided)
Pearson Chi-Square 57.711a 36 .012
Likelihood Ratio 52.336 36 .038
Linear-by-Linear
7.694 1 .006
Association
N of Valid Cases 245
a. 33 cells (67,3%) have expected count less
than 5. The minimum expected count is ,08.
Symmetric Measures
Approx.
Value Sig.
Nominal by Phi .485 .012
Nominal Cramer's V .198 .012
N of Valid Cases 245

Theo kết quả truy xuất được ở trên, ta thấy được hệ số Chi bình
phương là 57,711 và p – value = 0,012 < 0,05, vậy ta bác hỏ H o,
Group: Helix 35 Lớp: NCMKE_06
Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

nghĩa là kết luận rằng có mối liên hệ giữa kết quả học tập và xu
hướng chọn ngành của học sinh phổ thông.
Hệ số phi = 0,485 cho thấy mối liên hệ giữa hai biến ở mức trung
bình, tương đối chấp nhận được.

CHƯƠNG IV
KẾT LUẬN
4.1 Kết luận chính:
Mỗi bạn học sinh sau khi rời khỏi ghế nhà trường họ phải vào
đời lao động kiếm sống, nếu không họ sẽ là gánh nặng cho gia
đình và xã hội, vì vậy việc chọn lựa ngành thi đại học của học sinh
12 là rất quan trọng, nó có ảnh hưởng đến cuộc sống, tương lai
của mỗi người sau này. Tuy nhiên việc chọn lựa ngành nghề không
phải là vấn đề đơn giản, nó chịu sự tác động của nhiều yếu tố đời
sống, xã hội xung quanh các bạn học sinh.
Kết quả điều tra về vấn đề học sinh phổ thông bắt đầu nghĩ
đến việc chọn ngành nghề từ khi nào ở trên, ta có thể nhận thấy
lựa chọn nghề nghiệp chiếm một vị trí quan trọng nhất định trong
cuộc sống của các bạn học sinh khi bắt đầu vào THPT.
Theo kết quả một vài cuộc thăm dò học sinh trong thời gian
trước đây, đã cho thấy tỉ lệ học sinh chọn ngành học thích hợp với
năng lực và sở thích của mình là 58,6%. Điều này có nghĩa là trước
đây có hơn 40% học sinh vì nhiều lí do khác nhau đang chọn
những ngành nghề không phù hợp.
Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự lựa chọn sai lầm của các
thí sinh trước đây, một trong những nguyên nhân quan trọng là do
gia đình. Đôi khi các thí sinh chọn ngành nghề không phải do ý
thích của bản thân mà vì mong muốn của phụ huynh. Bố mẹ lúc
nào cũng muốn con mình theo học một ngành tốt, dễ kiếm việc
làm, thu nhập cao hoặc muốn con chọn ngành nghề theo truyền

Group: Helix 36 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

thống gia đình mà không biết con mình có thích và có đủ điều kiện
để thi vào trường đó hay không.
Nhưng sau cuộc nghiên cứu của nhóm Helix về ảnh hưởng
của nguồn thông tin bên ngoài và ý kiến của những người xung
quanh đến quyết định chọn ngành nghề của học sinh. Kết quả thay
đổi rất lớn so với trước đây, kênh thông tin được học sinh đánh giá
quan trọng nhất đó là kiến thức bản thân tự có, điều đó chứng tỏ
học sinh đã có ý thức tự lập hơn trong việc chọn nghề theo năng
lực, tính cách, sở thích và điều kiện bản thân, chứ không còn là
tiếp nhận ý kiến của ba mẹ một cách thụ động.
Ý kiến khá quan trọng tiếp theo với các em mới là ý kiến tư
vấn của thầy cô và người thân. Nguồn thông tin được đánh giá rất
ít quan trọng đó là các chương trình tiếp thị của viện, trường đại
học. Bên cạnh đó, ta còn thấy được nguồn thông tin từ đoàn thể
địa phương, bạn bè, báo chí và truyền thanh truyền hình thực sự
không quan trọng đối với học sinh
So sánh những kết quả nói trên với giả thuyết Nhóm đã đặt
ra là “Nguồn thông tin từ bên ngoài và ý kiến của người
xung quanh (ba mẹ, bạn bè, thầy cô…) có ảnh hưởng đến
quyết định chọn ngành, nghề của học sinh”. Chúng ta có thể
thấy một tín hiệu đáng mừng ở ý thức của các bạn hiện nay đó là
biết chọn lọc những kênh có ý nghĩa ảnh hưởng đến quyết định
của mình. Giả thuyết của nhóm đặt ra đã không hoàn toàn chính
xác, vì không phải nguồn thông tin nào, nguồn ý kiến nào cũng
ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành, nghề của các bạn.
Với thực tế trước đây, phần đông học sinh đến đầu lớp 12, khi
đặt bút làm hồ sơ thi vào ĐH-CĐ... mới vỡ lẽ rằng các em biết quá
ít, quá nông về các nghề nghiệp trong xã hội. Nhóm Helix đã đưa
ra giả thuyết là “Học sinh chưa biết rõ về ngành, nghề mình
dự định đăng ký dự thi”. Và kết quả sau cuộc điều tra lại làm

Group: Helix 37 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

cho giả thuyết của nhóm được khẳng định là sai. Vì Sự "thức tỉnh"
trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai ở các bạn học sinh
đang diễn ra và qua kết quả phân tích, ta nhận thấy được hầu hết
tất cả các học sinh đều đã biết về ngành học của mình, chỉ có một
tỷ lệ rất nhỏ là hoàn toàn không biết gì về ngành mình dự đinh
đăng ký dự thi, còn lại thì hầu như là biết một ít hoặc biết rất rõ,
trong đó biết rất rõ về các vấn đề của ngành học được đưa ra
chiếm tỷ lệ khá cao.
Trong thực tế điều tra được thì tư duy của học sinh đã thay
đổi, vậy còn thực tế về vai trò hướng nghiệp của nhà trường. Nhà
trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị tâm lý
cho thế hệ trẻ về tư tưởng, tâm lý, ý thức, kỹ năng để họ có thể đi
vào lao động ở các ngành nghề tại những nơi xã hội đang cần và
phù hợp với hứng thú năng lực cá nhân của mỗi người. Tuy nhiên
lâu nay, công tác hướng nghiệp ở các trường THPT chưa đảm bảo
đúng yêu cầu về chất lượng đòi hỏi của mục tiêu đào tạo. Hình
thức hướng nghiệp chủ yếu là các giáo viên lên lớp đọc lại, giảng
lại theo tài liệu của trung tâm lao động hướng nghiệp.
Với thực trạng đó, Helix đặt ra giả thuyết là “Công tác
hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông hiện tại chưa
thực sự phong phú và được tổ chức thường xuyên”. Và kết
quả điều tra cho thấy đến hiện tại, giả thuyết nêu trên vẫn tồn tại.
Chương trình giao lưu hướng nghiệp của các trường phổ thông vẫn
chưa được học sinh đánh giá cao, giờ hướng nghiệp vẫn chưa được
học sinh đặt niềm tin tuyệt đối, công tác hướng nghiệp ở các
trường phổ thông vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu đào tạo, chưa
giải đáp một cách thỏa đáng thắc mắc có liên quan đến ngành
nghề của học sinh.
Các hình thức hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông hiện
tại chưa thực sự phong phú và được tổ chức thường xuyên. Nhiều

Group: Helix 38 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

hình thức hấp dẫn, có sức thuyết phục tốt như tham quan thực tế
các cơ sở sản xuất, nghe các nghệ nhân nói chuyện về nghề v.v…
hầu như không được thực hiện. Vì vậy, nhìn chung hiệu quả của
công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông hiện nay theo đánh
giá của học sinh là chưa cao.
Chọn nghề trước hết cần cân nhắc năng lực của bản thân và
tiếp theo đó là điều kiện gia đình, vì nếu chọn nhầm ngành học,
điều kiện gia đình không cho phép học ngành yêu thích, sẽ dễ gặp
phải cảm giác không hứng thú với ngành mình học, sẽ rơi vào tình
trạng chán nản và bỏ bê học hành ngành học không phù hợp. Và
giả thuyết cuối cùng của Helix là “Các bạn có năng lực học tập
khác nhau; có cha mẹ làm những ngành nghề khác nhau có
hành vi chọn ngành khác nhau”.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, không có sự liên hệ giữa
việc chọn ngành với nghề nghiệp chính của gia đình nhưng lại có
mối liên hệ giữa kết quả học tập và xu hướng chọn ngành của học
sinh phổ thông.
Dựa vào kết quả học tập thực chất, đúng theo năng lực của
bản thân. Các bạn sẽ có nhìu lựa chọn ngành nghề, nếu học lực
của bạn thật giỏi, thì bạn có thể an tâm chọn các trường đại học
theo ý thích. Nếu thuộc loại khá và cảm thấy không chắc chắn lắm
bạn có thể nhắm đến hệ cao đẳng của các trường đại học hoặc các
trường cao đẳng. Nếu học lực của bạn vào mức trung bình, bạn
nên nhắm đến các trường trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp
nghề. Sẽ không quá khó để tìm một ngành học phù hợp với bạn ở
bậc học này và đây là con đường ngắn để vào đời và dễ tìm việc
làm. Mặt khác, nếu bạn thực sự có năng lực, sau khi đi làm bạn
vẫn còn cơ hội học tiếp lên cao theo các chương trình đào tạo liên
thông, chuyên tu hoặc tại chức. Nên nhớ rằng đại học không phải
là con đường duy nhất.

Group: Helix 39 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

Kết quả nghiên cứu “Nghiên cứu hành vi lựa chọn ngành
nghề của học sinh lớp 12 trên địa bàn TP Ðà Nẵng” giúp cho
ngành Giáo dục - Đào tạo, ban giám hiệu và các thầy cô trường
phổ thông tại Tp Đà Nẵng hiểu rõ thêm về các nhu cầu của học
sinh, các yếu tố được các bạn quan tâm. Trên cơ sở đó, đề xuất
hướng nghiệp – dạy nghề và biên soạn chương trình tài liệu dạy
nghề phù hợp với nhu cầu, mong muốn của học sinh.

Mặt khác giúp các trường đại học, trong đó có Đại Học Đà
Nẵng biết được nhu cầu, xu hướng chọn ngành và sự tác động của
các yếu tố bên ngoài lên hành vi chọn ngành của học sinh 12 để từ
đó đưa ra kế hoạch đào tạo và tư vấn tuyển sinh hợp lí, đáp ứng
được yêu cầu chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong những
năm trước mắt và lâu dài.

4.2 Hạn chế của dự án nghiên cứu:


Bênh cạnh những mặt đã đạt được, đề tài cũng có những hạn chế
nhất định sau đây:
- Trong phần nghiên cứu này chỉ đề cập đến hành vi chọn ngành,
chưa nghiên cứu đến hành vi sau chọn ngành để biết đươc các bạn
học sinh có chọn đúng ngành mà mình mong muốn hay không.
Mặt khác chưa tìm hiểu nguyên nhân hay những khó khăn trong
việc chọn ngành của học sinh.
- Vẫn còn khó khăn trong việc xây dựng bản câu hỏi, có một số
biến được đặt ra nhưng khi thu về không có giá trị, không sử dụng
được. Đồng thời, do giới hạn về thời gian và nguồn lực nên phạm vi
nghiên cứu chưa nói lên được sự khác biệt đáng kể giữa các đối
tượng là học sinh nông thôn và học sinh thành thị trong quá trình
ra quyết định chọn ngành.
4.3 Kiến nghị:

Group: Helix 40 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

Qua nghiên cứu, nhóm chúng tôi nhận thấy có một số vấn đề
cần được kiến nghị lên các cấp lãnh đạo, các trường PTTH cũng
như các trường Đại học:
- Sở Giáo dục và đạo tạo TP Đà Nẵng nên quan tâm đúng
mức đến công tác hướng nghiệp ở các trường phổ thông, tập trung
đào tạo, tập huấn một đội ngũ giáo viên tham gia lớp hướng
nghiệp, để có thể cung cấp thông tin cần thiết về ngành nghề cho
học sinh.
- Các trường THPT nên tổ chức những buổi giao lưu, hướng
nghiệp với các trường Đại học nhằm tăng cường thêm kiến thức
ngành nghề cho học sinh. Bên cạnh đó, cần tổ chức một nhóm hay
một tổ chuyên về công tác hướng nghiệp để có thể giải đáp mọi
thắc mắc của học sinh có liên quan đến ngành nghề. Tạo niềm tin
cho học sinh đối với nguồn thông tin từ giờ hướng nghiệp của nhà
trường.
- Các trường Đại học nên đẩy mạnh hoạt động marketing đến
các trường THPT để giới thiệu về trường, cung cấp những thông tin
dự thi, trúng tuyển, điểm chuẩn, các ngành đang cần…để giúp học
sinh có cơ sở lựa chọn ngành thi đại học.

Group: Helix 41 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

CHƯƠNG V
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5.1 Tổng quan tài liệu:


5.1.1 Thực trạng việc chọn nghề trong học sinh THPT
Theo số liệu thống kê của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, trong kì thi
đại học cao đẳng 2009 vừa qua, tỉ lệ thí sinh thi vào khối ngành
kinh tế chiếm tỉ lệ cao nhất 38%, tiếp theo là nhóm ngành kỹ thuật
với 32%, nhóm ngành nông-lâm-ngư 5% và các nhóm ngành khác
20%. Còn Theo Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin
thị trường lao động , nhóm ngành đang thực sự có sức hút cao lại
là: công nghệ thông tin - viễn thông (9,24%), điện - điện tử - điện
công nghiệp - điện lạnh (8,27%), cơ khí - xây dựng - giao thông
vận tải (7,17%), kiến trúc - thiết kế - in ấn - bao bì - xuất bản
(8,05%), du lịch - môi trường - nhà hàng - khách sạn (9, 23%)…
Trong nhóm ngành dịch vụ, hiện các ngành có liên quan đến du
lịch - nhà hàng - khách sạn, chăm sóc y tế, sức khỏe đang có nhu
cầu lao động rất lớn. Tuy nhiên số lượng thí sinh thi vào nhóm
ngành này trong kì thi Đại học cao đẳng vừa qua chỉ chiếm 4%.
Điều này có thấy sự bất cập về thông tin của các bạn thí sinh hiện
nay. Với sự phát triển của Internet hiện nay, các bạn học sinh có
nhiều cơ hội để tiếp xúc với nhiều nguồn thông tin khác nhau, tuy

Group: Helix 42 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

nhiên tính chính xác của các nguồn thông tin này lại không được
bảo đảm do đó rất dễ gây ra tình trạng cơn sốt ảo về một ngành
nghề nào đó.
Có rất nhiều tiêu chí chọn ngành ảnh hưởng đến các bạn học
sinh, nhưng theo kết quả khảo sát của các cuộc nghiên cứu trước
đây cho thấy, các tiêu chí sau đây có ảnh hưởng nhiều đến các
bạn (xếp theo mức độ giảm dần về tầm quan trọng): năng lực bản
thân, sở thích cá nhân, mức thu nhập, khả năng tìm việc, khả năng
trúng tuyển, danh tiếng của trường, ý kiến gia đình, mức độ “hot”
của ngành, ý kiến bạn bè. Sở thích cá nhân và năng lực bản thân
là 2 yếu tố có tác động lớn nhất đến sự lựa chọn của các bạn,
ngoài ra các bạn còn quan tâm đến các yếu tố khác như là khả
năng trúng tuyển, khả năng tìm được việc sau khi tốt nghiệp, mức
thu nhập…Điều đó cho thấy ngày nay các bạn học sinh cũng đã có
cái nhìn tổng quát hơn về quá trình lựa chọn nghề nghiệp của
mình hơn các thế hệ trước đây, họ cũng thường tham khảo gia
đính, ý kiến bạn bè, xã hội, đi theo trào lưu…Tuy nhiên, đến khi
đặt bút chọn ngành,liệu các bạn có thực sự chọn lựa theo những
tiêu chí quan trọng mà mình đã đặt ra hay không ? Có đến 50%
học sinh của một trường THPT trả lời rằng người quyết định cuối
cùng trong việc chọn ngành lại là bố mẹ. Điều này chứng tỏ các
bạn học sinh vẫn còn phụ thuộc quá nhiều vào ý kiến của những
người xung quanh

5.1.2 Hậu quả của việc chọn sai nghề:


Đầu tiên là vấn đề chọn nhầm ngành nhầm trường làm các
bạn có tâm lý chán nản, hụt hẫng khi bước chân vào đại học, làm
tình trạng học hành sa sút, có bạn học tới năm thứ 2, thứ 3 rồi mà
cảm thấy không hứng thú nữa nên quyết định bỏ học ôn luyện
trường khác, nhưng cũng có những bạn không nở bỏ trường mình

Group: Helix 43 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

đang học, tạo ra tình trạng “2 trong 1”, vừa lo ôn luyện thi lại, vừa
lo học tại trường làm các bạn tốn kém nhiều tiền bạc, thời gian,
công sức…, nhưng lại không đạt được kết quả tốt do không tập
trung được mà phải học nhiều thứ.
Thứ hai là do tình trạng không cân xứng giữa nhu cầu nhân lực
của xã hội và lực lượng được đào tạo làm cho một số ngành thiếu
nguồn nhân lực nhưng có ngành lại dư thừa nhân lực dẫn đến thất
nghiệp hoặc tình trạng “học một đằng làm một nẻo”, do không có
việc làm họ buộc phải kiếm việc tay trái để kiếm sống và rất khó
quay lại nghề chính của mình, lãng phí những kỹ năng đã được đào
tạo.

5.1.3 Nguyên nhân dẫn đến chọn sai nghề


a. Tâm lý xã hội.
Một số suy nghĩ sai lầm từ lâu trong xã hội đã có tác động
không nhỏ đến quyết định chọn ngành của học sinh. Tư tưởng cho
rằng làm thợ thấp hơn kỹ sư, làm giáo viên THCS thua giáo viên
THPT, y tá thì không bằng bác sĩ,… đã khiến cho không ít các học
sinh quyết tâm thi bằng được vào các trường đại học, vào các
ngành được xem là “cao cấp”. Từ đó, cũng xuất hiện sự phân biệt
đối xử giữa các ngành: coi lao động chân tay là thấp kém, coi một
số ngành là “thanh lịch” ..

b. Dựa dẫm vào ý kiến của người khác


Chọn nghề là một trong những quyết định quan trọng trong
cuộc đời, nhưng một số bạn lại quá phụ thuộc vào ý kiến của người
khác, không có độc lập chủ kiến nên dễ dẫn đến sai lầm trong việc
chọn nghề. Có ba nhóm người được xem là có sự ảnh hưởng lớn
đến các bạn học sinh là: gia đình (thường là bố mẹ), bạn bè, và
những người đi trước. Ý kiến của bố mẹ thường có tác động khá lớn

Group: Helix 44 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

đến các bạn học sinh. Các vị phụ huynh hay có ý muốn con cái sẽ
nối nghiệp cha mẹ, hoặc theo những ngành mà họ cho rằng tốt
nhưng chưa chắc điều đó sẽ phù hợp với con em mình. Ý kiến bạn
bè tuy không ảnh hưởng lớn như bố mẹ nhưng không phải là không
có tác động gì. Bạn bè là những người hay gần gũi với các bạn học
sinh nay rất dễ đưa ra các ý kiến. Nhiều bạn chọn ngành chỉ vì
người bạn thân của mình cũng chọn ngành đó, muốn được học
cùng với bạn cho vui. Còn đối với những người đi trước, đây là
nhóm người những tưởng có thể đưa ra những ý kiến đáng tin cậy
tuy nhiên cũng cần phải xem xét thật kỹ.

c. Không đánh giá đúng năng lực của bản thân


Hiện nay, các bạn học sinh thường không tự đánh giá được
năng lực bản thân mình. Một số bạn cho rằng mình giỏi nên luôn
chọn những ngành có điểm chuẩn cao để chứng tỏ bản thân, còn
một số bạn lại thiếu tự tin vào khả năng của mình nên luôn chọn
ngành theo tư tưởng cầu toàn, chọn những ngành dễ đậu. Một số
bạn lại ngộ nhận về nghề nghiệp, bị hấp dẫn bởi vẻ bề ngoài của
ngành đó nhưng thực chất bản thân lại không phù hợp

d. Công tác hướng nghiệp kém


Công tác hướng nghiệp kém cũng đã gây không ít bối rối,
hoang mang cho các học sinh khi chọn nghề. Một số trường cấp 3
tỏ ra lơ là với công tác hướng nghiệp, một số trường thì có tổ chức
nhưng hiệu quả chưa cao. Các trường ĐH, CĐ cũng chưa quan tâm
đúng mức đến việc giới thiệu ngành nghề của trường mình đến học
sinh.

e. Các phương tiện truyền thông


Báo chí, internet được các bạn học sinh theo dõi nhiều nhất.

Group: Helix 45 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

Do đó, những thông tin nghề nghiệp từ các nguồn này cũng ảnh
hưởng không nhỏ. Đã có một thời các tin tức về IT, máy tính tràn
ngập trên các mặt báo, nên các bạn học sinh đã đổ xô vào ngành
này. Nhưng vài năm trở lại đây, khi các tin tức về kinh tế, tài
chính , thị trường chứng khoán xuất hiện ồ ạt thì ngành tài chính
ngân hàng đã bắt đầu lên ngôi.

5.1.4 Một số nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu ở trong và ngoài nước:
Trước khi tiến hành thực hiện đề tài, chúng tôi cũng đã tìm
hiểu một vài công trình nghiên cứu trước đây có liên quan phần
nào đến đề tài của chúng tôi.
• Nghiên cứu trong nước:
 Nguyễn Công Hằng – Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn TP Hồ Chí Minh. Báo cáo nghiên cứu “Học sinh THPT
và việc chọn trường thi vào Đại học – Cao đẳng” .
Báo cáo đã nêu khá đầy đủ về thực trạng của việc chọn nghề
hiện nay trong học sinh phổ thông, cũng như công tác hướng
nghiệp tại các trường phổ thông. Tuy nhiên, báo cáo chưa đi vào
tìm hiểu các nguyên nhân thực sự dẫn đến thực trạng này, cũng
như chưa đưa ra được những giải pháp hiệu quả.
 TS Dương Diệu Hoa, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Công
trình nghiên cứu “Xu hướng chọn nghề của học sinh và công
tác hướng nghiệp của nhà trường THPT hiện nay (2000-
2001)”. Đây là một công trình khá quy mô và đầy đủ tuy nhiên
thời gian thực hiện của đề tài đã quá xa, cách đây gần 10 năm nên
một số điều không còn chính xác với thực tế ngày nay.

 Nguyễn Thị Thủy và Trần Thị Kim Thu, Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội. Báo cáo nghiên cứu của nhóm sinh viên Nguyễn

Group: Helix 46 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

Thị Thuỷ, Trần Thị Kim Thu,: “Thực trạng xu hướng chọn nghề
của học sinh trường THPT Nam Trực - Nam Định”. Báo cáo chỉ
tập trung nghiên cứu trong phạm vi một trường THPT nên khá chi
tiết, cụ thể. Tuy nhiên cũng chính vì vậy nên đề tài chưa cho thấy
hết được thực trạng chung trong học sinh hiện nay. Đề tài cũng
chưa đưa ra được các giải pháp hướng nghiệp hiệu quả.

• Nghiên cứu ngoài nước: Một nghiên cứu về “Chương


trình định hướng nghề nghiệp của học sinh trung
học tại châu Á” của Chris Wardlaw.
5.2 Tài liệu tham khảo:
1. Klimôp.E.A, Nay đi học mai làm gì?, ĐHSP Hà Nội, 1971..
2. Phạm Tất Dong (chủ biên), Phạm Huy Thục, Nguyễn Minh
An, Giáo trình công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông,
1980.
3. Phạm Tất Dong, Việc làm cho thanh niên, giải pháp và chính
sách, tập 2, NXB GD, Hà Nội, 1990.
4. Fanny Law, Permanent Secretary for Education and
Manpower Career-oriented Studies: Learning without Boundaries,
http://www.emb.gov.hk/index.aspx?nodeid=5174&langno=2.

5. La Hồng Huy. 2001. Thực trạng và giải pháp về công tác


hướng nghiệp ở một số trường THPT ở tỉnh An Giang.

Group: Helix 47 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

PHỤ LỤC

1. Dàn bài thảo luận tay đôi:


Nhận thức về ngành thi đại học:
1. Các bạn có dự thi đại học vào kỳ thi tới không?
2. Bạn có nghĩ là mình đậu đại học trong kỳ thi tới không?
3. Bạn có cân nhắc, chọn lựa giữa nhiều ngành khi nghĩ đến
ngành thi đại học không?
4. Điều gì thôi thúc bạn phải nghĩ đến thi đại học?
Tìm kiếm thông tin:
5. Hiện nay có rất nhiều thông tin nói về ngành nghề, vậy các
bạn thường kiếm thông tin nói về ngành nghề ở đâu?
6. Theo các bạn, nguồn thông tin nào cung cấp thông tin chính
xác và tin cậy nhất?
Đánh giá các chọn lựa:
7. Khi chọn ngành, các bạn quan tâm điều gì ở ngành mình
chọn? Điều gì quan trọng nhất khi các bạn chọn ngành.
8. Khi chọn trường dự thi đại học, bạn quan tâm đến vấn đề gì?
Điều gì quan trọng nhất đối với bạn?
Ra quyết định
9. Khi chọn ngành các bạn thường tham khảo ý kiến của ai?
10. Các bạn đã quyết định chọn ngành nào chưa? Đó là
ngành gì?
11. Bạn dự định thi vào những trường nào?

Group: Helix 48 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

12. Theo các bạn, có phải chỉ thi đại học mình mới có tương
lai tốt không?
13. Các bạn sẽ làm gì nếu không đậu đại học?
I. Bảng câu hỏi nghiên cứu sơ bộ:
Nhận thức về ngành thi đại học
Q1. Dự tính của bạn sau khi tốt nghiệp phổ thông trung học là ?
- Thi vào trường đại học 1
- Thi vào trường cao đẳng 2
- Thi vào trường trung học chuyên 3
nghiệp
- Thi vào trường đào tạo nghề 4
- Không tiếp tục học để phụ giúp gia đình 5
- Tự tìm công việc để tạo thu nhập cho 6
bản thân
- Khác: ……………………………..
- Khác: ……………………………..

Q2. Bạn bắt đầu nghĩ đến ngành (nghề) hay trường mình lựa
chọn để thi đại học là từ khi nào?
Trước lớp 10 Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12
Tìm hiểu thông tin nghề nghiệp
Q3. Bạn tìm hiểu thông tin ngành nghề từ đâu ? Bạn có nhận định
gì đối với thông tin bạn chọn ? (Bạn có nhiều sự lựa chọn. Đánh
dấu X vào các ô mà bạn chọn)
Nhận định
Chọ
Nguồn thông tin Tin Dễ Hữu
n
cậy tìm ích
1. Truyền thanh, truyền hình    
2. Sách, Báo chí, tạp chí    
3. Thông tin từ internet    
4. Thông tin từ bạn bè    
5. Thông tin từ người thân trong    
gia đình
6. Thông tin tư vấn của quý thầy    

Group: Helix 49 Lớp: NCMKE_06
Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

7. Các chương trình giao lưu hướng    


nghiệp
8. Các chương trình tiếp thị của    
Viện/Trường
9. Các tổ chức Đoàn thể ở địa    
phương
10. Anh chị đi trước    
11. Kiến thức bản thân tự có    
12. Khác:    
…………………………………….
13. Khác:    
…………………………………….
Q4. Bạn vui lòng cho biết những nguồn thông tin có ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn ngành nghề của mình? mức độ quan trọng của
những nguồn thông tin đối với quyết định của bạn ?
1. Hoàn toàn không quan trọng 2. Không quan trọng 3. Khá
quan trọng 4. Quan trọng 5. Rất quan trọng

Nguồn thông tin Chọ 1 2 3 4 5


n
1. Truyền thanh, truyền hình      
2. Sách, Báo chí, tạp chí      
3. Thông tin từ internet      
4. Thông tin từ bạn bè      
5. Thông tin từ người thân trong      
gia đình
6. Thông tin tư vấn của quý thầy      

7. Các chương trình giao lưu      
hướng nghiệp
8. Các chương trình tiếp thị của      
Viện/Trường
9. Các tổ chức Đoàn thể ở địa      
phương
10 Anh chị đi trước      

Group: Helix 50 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

.
11      
Kiến thức bản thân tự có
.
12 Khác:      
. …………………………………….
13 Khác:      
. …………………………………….

Đánh giá các chọn lựa


Q4. Khi chọn ngành nghề bạn thường quan tâm đến vấn đề gì ?
1. Hoàn toàn không quan trọng 2. Không quan trọng 3. Khá
quan trọng 4. Quan trọng 5. Rất quan trọng

Vấn đề bạn quan tâm Chọ 1 2 3 4 5


n
1. Có thu nhập cao khi ra      
trường
2. Có vị trí xã hội cao      
3. Mức học phí phải đóng thấp      
4. Phù hợp với năng lực học      
tập
5. Phù hợp với sở thích      
6. Có khả năng trúng tuyển      
cao
7. Khả năng có việc làm cao      
8. Tự hào khi học ngành đó      
9. Khác: ……………………………      
10      
Khác: ……………………………
.
Q5. Khi chọn trường để học ngành nghề, bạn thường quan tâm đến
vấn đề gì ?
1. Hoàn toàn không quan trọng 2. Không quan trọng 3. Khá
quan trọng 4. Quan trọng 5. Rất quan trọng

Vấn đề bạn quan tâm Chọ 1 2 3 4 5


Group: Helix 51 Lớp: NCMKE_06
Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

n
1. Trường có danh tiếng      
2. Trường có nhiều ngành nghề      
3. Tỷ lệ chọi thấp      
4. Trường gần nhà      
5. Trường bạn thích      
6. Thi theo bạn bè      
7. Tài chính gia đình      
8. Khác: ……………………………      
9. Khác: ……………………………      

Ra quyết định
Q6. Bạn vui lòng cho biết các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn ngành nghề của mình? Và mức độ quan trọng của những
nguồn thông tin đối với quyết định chọn dịch vụ?
1. Hoàn toàn không quan trọng 2. Không quan trọng 3. Khá
quan trọng 4. Quan trọng 5. Rất quan trọng

Yếu tố ảnh hưởng Chọ 1 2 3 4 5


n
1. Tác động của người thân trong      
gia đình
2. Tác động của nhóm bạn bè      
3. Tác động từ các anh chị đi      
trước
4. Tác động từ những lời tư vấn      
của thầy cô
5. Tác động của tổ chức Đoàn      
thể ở địa phương
6. Các chương trình giao lưu      
hướng nghiệp
7. Các chương trình tiếp thị của      
Viện/Trường
8. Cơ hội tìm việc làm ở tương lai      
9. Có thu nhập cao khi ra trường      
10 Có vị trí xã hội cao      
Group: Helix 52 Lớp: NCMKE_06
Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

.
11      
Có khả năng trúng tuyển cao
.
12      
Có Viện/Trường gần nhà
.
13 Nguồn lực tài chính của gia      
. đình
14      
Phù hợp với năng lực học tập
.
15 Phù hợp với sở thích, sở trường      
. cá nhân
16      
Tự hào khi học ngành đó
.
17 Tính thời thượng của ngành      
. nghề
18      
Khác: ……………………………..
.
Q7. Xin bạn vui lòng cho biết, mức độ hài lòng nói chung và đối với
từng yếu tố của sự hài lòng ?
1. Có 2. Không
1. Hoàn toàn không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Không ý kiến
4. Hài lòng 5. Rất hài lòng

Yếu tố Chọ 1 2 3 4 5
n
1. Phù hợp với năng lực của bản      
thân
2. Phù hợp với sở thích, sở trường      
cá nhân
3. Tự hào về ngành nghề bạn      
chọn
4. Tính thời thượng của ngành      
nghề
5. Cơ hội tìm việc làm ở tương lai      
6. Có thu nhập cao khi ra trường      

Group: Helix 53 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

7. Có vị trí xã hội cao      


8. Nguồn lực tài chính của gia      
đình
9. Khác: ……………………………..      

Q8. Nếu không hài lòng bạn sẽ có những hành động nào sau đây:
1. Không chắc chắn 2. Khá chắc chắn 3.
Rất chắc chắn
Hành động ĐSD CSD 1 2 3
1. Học thêm ngành thứ hai     
2. Nghỉ học ngành này, chọn     
ngành khác
3. Cố gắng tiếp tục học     
4. Khác: ……………………………..     

Cuối cùng xin bạn vui lòng cho biết một số thông tin về cá
nhân
Q9. Bạn thích học môn nào? (Câu hỏi nhiều lựa chọn)
Toán Văn Sinh Lý Hóa Sử Địa Ngoại Kỹ Thể
ngữ thuật dục
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q10. Vui lòng cho biết bạn thuộc thành phần tôn giáo nào dưới đây
?
Phật Thiên Hòa hảo Cao đài Tin lành Không tôn Khác:..
giáo chúa giáo
1 2 3 4 5 6 7
Q11. Bạn sống ở khu vực nào dưới đây ?
Thành phố Thị trấn, thị Nông thôn

1 2 3
Q12. Bạn đang học ở trường:.............................................. Huyện:
……………… Tỉnh: ………..
Q13. Kết quả xếp loại học tập của bạn ?
Xuất Giỏi Khá TB Khá Trung Yếu Kém

Group: Helix 54 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

sắc bình
1 2 3 4 5 6 7
Q14. Nghề nghiệp chính của gia đình bạn:
Nông Công NV NV Giáo Buôn Ngành Khác: Khác:
dân nhân doanh hành viên bán nghề ……….. ……….
nghiệp chính nhỏ bán thời .
gian
1 2 3 4 5 6 7 8 9

Q15. Hoàn cảnh kinh tế gia đình bạn thuộc loại nào?
Giàu có Khá giả Bình Khó khăn Rất khó
thường khăn
1 2 3 4 5

Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của các bạn, chúc các
bạn thành
công trong học tập và có được một ngành nghề như ý
muốn!

Group: Helix 55 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

2. Bảng câu hỏi chính thức:


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG

PHIẾU KHẢO SÁT HÀNH VI LỰA CHỌN NGÀNH NGHỀ


CỦA HỌC SINH LỚP 12 TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG
Bản câu hỏi
Xin chào các bạn, tôi tên là ………………………………………..thuộc
nhóm nghiên cứu Marketing HeLix của trường Đại học Kinh tế Đà
Nẵng. Hiện nay, nhóm chúng tôi đang tiến hành một chương
trình nghiên cứu nhằm ghi nhận đánh giá hành vi của học sinh
phổ thông đối với việc chọn ngành học. Mong các bạn vui lòng
dành ít phút để trả lời những câu hỏi của chúng tôi. Chúng tôi
xin cam đoan rằng toàn bộ thông tin cá nhân của các bạn sẽ
không được tiết lộ cho bất kỳ ai và chỉ được sử dụng cho mục
đích nghiên cứu. Rất cảm ơn sự hợp tác của các bạn

*******************************************

Thông tin đáp viên


Họ và tên đáp viên:.............................................giới tính:
……………….........................................................
Địa chỉ lớp, trường:

.......................................................................................................
Địa chỉ nhà:
Group: Helix 56 Lớp: NCMKE_06
Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

.......................................................................................................
.......................................................................................................
Điện thoại cố định:
.......................................................................................................
Điện thoại di động:
.......................................................................................................
Email:
.......................................................................................................

*******************************************

Q1. Dự tính của bạn sau khi tốt Chọn một Dẫn đến câu
nghiệp phổ thông trung học là ? phương án
Thi vào trường đại học 1 Q2
Thi vào trường cao đẳng 2
Thi vào trường trung học chuyên nghiệp 3
Thi vào trường đào tạo nghề 4
Không tiếp tục học để phụ giúp gia đình 5 Ngưng
Tự tìm công việc để tạo thu nhập cho 6 Ngưng
bản thân
Khác: …………………………….. Ngưng

Q2. Bạn bắt đầu nghĩ đến Chọn Dẫn đến câu
ngành (nghề) hay trường mình một
lựa chọn để thi đại học là từ khi phương
nào? án

Trước lớp 10 1 Q3
Lớp 10 2
Lớp 11 3
Lớp 12 4

Group: Helix 57 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

Q3. Khi tìm hiểu thông 1 2 3 4 5 Dẫ


Hoàn Khôn Bình Quan Rất
tin về ngành nghề, bạn n
toàn g thườn trọng quan
đánh giá mức độ quan trọng đến
không quan g trọng
của các nguồn thông tin sau câu
quan trọng
như thế nào?
trọng
1 Truyền thanh, truyền hình Q4
2 Sách, Báo chí, tạp chí
3 Thông tin từ internet
4 Thông tin từ bạn bè
5 Thông tin từ người thân
trong gia đình
6 Thông tin tư vấn của quý
thầy cô
7 Các chương trình giao lưu
hướng nghiệp
8 Các chương trình tiếp thị
của Viện/Trường
9 Các tổ chức Đoàn thể ở
địa phương
11 Kiến thức bản thân tự có
12 Khác:
……………………………

Q4. Khi chọn ngành nghề, 1 2 3 4 5 Dẫn


bạn đánh giá mức độ quan Hoàn toàn Khôn Bình Quan Rất đến
trọng của vấn đề sau như không g thườn trọng quan câu
thế nào? quan quan g trọng
trọng trọng
1 Có thu nhập cao khi ra Q5
. trường
2
Có vị trí xã hội cao
.
3 Mức học phí hợp lý

Group: Helix 58 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

.
4 Phù hợp với năng lực học
. tập
5
Phù hợp với sở thích
.
6 Có khả năng trúng tuyển
. cao
7
Khả năng có việc làm cao
.
8 Tính thời thượng của
. ngành nghề
9 Khác:………………………

Q5: Khi nghĩ về việc thi đại học, bạn cân nhắc Code Dẫn
những ngành nào? (Khoanh tròn code bạn đến
chọn) câu

Kinh tế 1 Q7
Kỹ thuật 2
Nghệ thuật ( vẽ, hát, múa, điện ảnh ....) 3
Sinh học 4
Khoa học xã hội ( báo chí, nhà văn, nhà phê bình, 5
triết gia…)
Sư phạm, cụ thể là : ……………………………. 6
Khác 7

Q6: khi thi đại học, bạn ưu tiên chọn ngành Chọn một Dẫn
nghề thuộc lĩnh vực nào? (Chỉ chọn một phương án đến
phương án trả lời) câu
Kinh tế 1 Q8
Kỹ thuật 2
Nghệ thuật ( vẽ, hát, múa, điện ảnh ....) 3
Sinh học 4
Khoa học xã hội ( báo chí, nhà văn, nhà phê bình, 5
triết gia…)
Sư phạm, cụ thể là : ……………………………. 6
Khác 7
Group: Helix 59 Lớp: NCMKE_06
Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

Q7: Bạn hiểu ngành mình 1 2 3


dự định đăng ký ở mức độ Hoàn Biết Biết Dẫn
nào toàn một rất rõ đến
không ít câu
biết gì
1. Q8
Ngành đó học về cái gì
2. Sau khi tốt nghiệp ngành
đó, bạn sẽ làm gì
3. Học ngành đó ở đâu,
trường nào là tốt nhất
4. Ngành đó học trong bao
nhiêu năm
5. Thích hợp với tính cách
bản thân hay không
6. Khác:
………………………….

Cuối cùng xin bạn vui lòng cho biết một số thông tin về cá
nhân
Q8. Bạn thích học môn nào? (Có thể chọn nhiều lựa chọn)
Toán Văn Sinh Lý Hóa Sử Địa Ngoại Kỹ Thể
ngữ thuật dục
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Q9. Vui lòng cho biết bạn thuộc thành phần tôn giáo nào
dưới đây ?
Phật Thiên Hòa hảo Cao đài Tin lành Không tôn Khác:..
giáo chúa giáo
1 2 3 4 5 6 7

Q10. Bạn sống ở khu vực nào dưới đây ?

Group: Helix 60 Lớp: NCMKE_06


Group: HELIX_NCMKE06 BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU

Thành phố Thị trấn, thị Nông thôn



1 2 3

Q11. Kết quả xếp loại học tập của bạn ?


Xuất Giỏi Khá TB Khá Trung Yếu Kém
sắc bình
1 2 3 4 5 6 7

Q12. Nghề nghiệp chính của gia đình bạn:


Nông Công NV NV Giáo Buôn Ngành Khác: Khác:
dân nhân doanh hành viên bán nghề ……….. ……….
nghiệp chính nhỏ bán thời .
gian
1 2 3 4 5 6 7 8 9

Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của các bạn, chúc các bạn
thành công trong học tập và có được một ngành nghề như ý
muốn!

Group: Helix 61 Lớp: NCMKE_06

You might also like