Professional Documents
Culture Documents
MỞĐẦU
Mỏ than Cọc Sáu là một trong những mỏ than lộ thiên lớn của ngành Than
Việt Nam. Sản lượng khai thác năm 2005 đạt hơn 100.000 tấn. Theo thiết kếđược
duyệt thìđộ sâu đáy mỏ khu Tả Ngạn mỏ Cọc Sáu là mức –150, khu Thắng lợi –
120 với trữ lượng công nghiệp còn lại trên 10 triệu tấn.
Hiện tại đáy móng khu Tả Ngạn mỏ Cọc Sáu đã khai thác xuống đến mức –
150, trữ lượng than còn lại khoảng 500 ngàn tấn và dự kiến sẽ kết thúc khai thác
khu Tả Ngạn mỏ Cọc Sáu vào mùa khô 2005-2006. Đồng thời khu moong Tả
Ngạn sẽ trở thành bãi thải trong của mỏĐèo Nai và Cọc Sáu.
Theo các tài liệu địa chất mới lập: Báo cáo thăm dò khu Bắc phay B Tả Ngạn
Cọc sáu do Công ty Phát triển Tin học, Công nghệ và Môi trường thực hiện năm
2000, Báo cáo thăm dò bổ sung khu giáp biên Đèo Nai-Cọc Sáu do Công ty Địa
chất Mỏ lập năm 2003 đãđược Tổng Công ty than Việt Nam phê duyệt thì khu vực
phía Bắc và dưới gầm moong Tả Ngạn Cọc Sáu trữ lượng than còn rất lớn trên 60
triệu tấn.
Đểđáp ứng nhu cầu tăng sản lượng chung của Tổng Công ty trong những năm
tiếp theo, việc Đầu tư mở rộng sản xuất Công ty than Cọc Sáu là công việc rất cần
thiết.. Đểđánh giá tác động của việc mở rộng khai thác than của Công ty trong thời
gian tới đến chất lượng môi trường khu vực, từđó chủđộng có kế hoạch, biện pháp
phòng tránh, hạn chế các tác động xấu đến môi trường tôi tiến hành nghên cứu đề
tài: “Phân tích những tác động môi trường vàđánh giá hiệu quả kinh tế môi
trường của dựán cải tạo mở rộng khai thác kinh doanh than - mỏ than Cọc
Sáu”.
Mục đích của đề tài là nhằmđánh giá, dự báo về các tác động tích cực và
tiêu cực, trực tiếp và gián tiếp, ngắn hạn và dài hạn của dựán tới môi trường. Trên
cơ sởđóđề xuất những biện pháp giảm thiểu (biên pháp quản lý) nhằm phát huy
những tác động tích cực và giảm nhẹ tới mức có thể những tác động tiêu cực của
dựán. Đồng thời đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dựán để từđó các nhà
hoạch định chính sách có thể lựa chọn được phương án tối ưu vừa mang lại hiệu
quả kinh tếđồng thời góp phần bảo vệ môi trường.
Đểđảm bảo được các yêu cầu trên, đề tài này được lập với các nội dung chính
sau:
1. Đánh giá hiện trạng môi trường nơi thực hiện dựán:
- Môi trường tự nhiên:
+ Môi trường không khí
+ Môi trường nước
+ Môi trường đất
+ Động thực vật
- Môi trường kinh tế, xã hội.
2. Đánh giáđầy đủ các tác động của của hoạt động khai thác mỏ tới môi
trường, kinh tế, xã hội. Xác định các yếu tố, nguồn gốc, mức độ tác động.
3. Đề xuất các biện pháp khắc phục:
- Bảo vệ môi trường không khí
- Bảo vệ nguồn nước: Ngăn ngừa nguồn nước thải làm ảnh hưởng đến chất
lượng nguồn nước sinh hoạt của người dân trong vùng. Đưa ra các phương án xử
lý nước thải trước khi thoát nước ra môi trường tự nhiên.
- Bảo vệ thảm thực vật, đề xuất phương án khôi phục hệ thực vật sau khai
thác.
- Biện pháp chống trôi lấp đất đá thải.
4. Phân tích hiệu quả kinh tế- môi trường của dựán.
PHƯƠNGPHÁPĐÁNHGIÁTÁCĐỘNGMÔITRƯỜNG
Chương I: NHỮNGVẤNĐỀCHUNGVỀTÁCĐỘNGMÔI
TRƯỜNGCỦACÁCDỰÁNKHAITHÁCTHAN
I. NHỮNGVẤNĐỀCHUNGVỀKINHTẾMÔI TRƯỜNGVÀ
TÀI NGUYÊN
Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, phi vật chất và tri thức được sử dụng
để tạo ra của cải vật chất, huặc tạo ra giá trị sử dụng mới cho con người.
Hiện nay theo quan điểm của các nhà kinh tế học môi trường đều thống nhất
phân loại tài nguyên theo khả năng tái sinh và không có khả năng tái sinh.
- Tài nguyên có khả năng tái sinh là những tài nguyên có thể tự duy trì huặc
bổ sung một cách liên tục khi được sử dụng hợp lý. Tuy nhiên nếu không sử dụng
hợp lý tài nguyên này cũng có thể bị cạn kiệt và không thể tái sinh nữa.
- Tài nguyên không có khả năng tái sinh là những nguồn tài nguyên có một
mức độ giới hạn nhất định trên trái đất, chúng ta chỉđược khai thác chúng ở dạng
nguyên khai một lần, đối với loại tài nguyên này được chia làm ba nhóm:
+ Tài nguyên không có khả năng tái sinh nhưng tạo tiền đề cho tái sinh, Ví dụ
nhưđất, nước...
+ Tài nguyên không có khả năng tái sinhn nhưng tái tạo, ví dụ như kim loại,
thuỷ tinh, chất dẻo...
+Tài nguyên cạn kiệt, ví dụ như than đá, dầu khí...
Than đá là một nguồn tài nguyên có trữ lượng lớn ở nước ta, nó là trong
những nguồn xuất khẩu mang lại thu nhập cao. Nhưng nó là một nguồn tài nguyên
cạn kiệt, do đó chúng ta cần phải có biện pháp khai thác hợp lý làm sao đảm bảo
tiết kiện tài nguyên cho phát triển bền vững. Mặt khác trong quá trình khai thác nó
tác động đến môi trường rất mạnh mẽ, đặc biệt là nó tác động đến các nguồn tài
nguyên không có khả năng tái sinh nhưđất, nước ... và các nguồn tài nguyên có
khả năng tái sinh như rừng, động thực vật...
II. ĐẶC ĐIỂMHOẠTĐỘNGMỞRỘNGKHAITHÁCTHANNÓICHUNG
Các nguồn ô nhiễm của dựán đầu tư mở rộng khai thác than
Các yếu tố gây ô nhiễm, suy thoái
STT Các hoạt động của dựán
môi trường
- Trôi lấp chất thải rắn trong quá
trình san gạt và xây dựng nhà trạm
Giai đoạn 1: Giai đoạn xây ( Đất đá do san gạt mặt bằng, phế
dựng cơ bản thải vật liệu xây dựng, đất đá …)
- Chuẩn bị MB và xây dựng
các công trình trên mặt bằng. - Ô nhiễm bụi, khí thải do quá trình
- Xây dựng tuyến băng tải san gạt và vận chuyển nguyên vật
1 liệu xây dựng (CO, SOx, NOx,
than.
- Lắp ráp thiết bị, máy móc, Gydrocacbon).
đường dây tải điện, hệ thống - Ô nhiễm tiếng ồn, rung bởi máy thi
cấp nước và các thiết bị phụ công
trợ trên MB. - Nước thải sinh hoạt của công nhân
xây dựng, nước mưa chảy tràn trên
bề mặt.
- Bụi, khíđộc do hoạt động nổ mìn
đào lò, bốc xúc vàđổ thải, vận
chuyển than…
Giai đoạn 2 : Giai đoạn sản - Chất thải rắn (đất đá thải, rác thải
xuất sinh hoạt, phế liệu, sàng tuyển…)
- Nổ mìn, bóc đất đá - Nước thải sinh hoạt, nước thải sản
- Đào lò chuẩn bị. xuất (có chứa dầu mỡ, tính axit,
- Bốc xúc vận chuyển, đổ thải. độđục lớn)
2
- Lắp ráp thiết bị trong lò. - Nguy cơ tích tụ kim loại nặng
- Khai thác than. trong trầm tích mặt và môi trường
- Bốc xúc, vận chuyển than. nước.
- Sửa chữa, bảo dưỡng xe, - Tiếng ồn, rung do máy móc thi
máy. công, vận tải.
- Rác thải sinh hoạt từ nhàăn, văn
phòng (các sản phẩm có nguồn gốc
Plastic, tre, giấy, gỗ…).
Giai đọan 3: Giai đoạn đóng - Bụi, khíđộc do nổ mìn phá rỡ, bốc
cửa mỏ xúc, vận chuyển đổ thải…
3 - San gạt phục hồi - Tiếng ồn, rung do máy móc thi
- Tháo rỡ công trình mặt bằng công, vận tải.
- Bốc xúc vận chuyển, đổ thải. - Nước thải …
III. KHẢNĂNGTÁCĐỘNGĐẾNMÔI
TRƯỜNGCỦACÁCHOẠTĐỘNGKHAITHÁCTHANNÓICHUNG
SƠĐỒTÁCĐỘNGTỚIMÔI TRƯỜNGCỦACÁCDỰÁNKHAITHÁCTHAN
Thay ®æi bÒ
mÆt ®Þa
h×nh, mÊt
VËn th¶m thùc vËt
t¶i
§Êt
®¸,
Than
CTR
M«i trêng
Nguy c¬ tr ®Êt, c¶nh
Sµng §¸ th¶i ît lë, båi lÊp
§æ th¶i quan, tµi
tuyÓn dßng ch¶y nguyªn
mÆt sinh vËt
VËn
chuyÓn, Bôi, tiÕng
bèc rãt ån, khÝ
tiªu thô th¶i NOx,
than SOx…
Chú giải
CHƯƠNG II
SƠLƯỢCQUÁTRÌNHHOẠTĐỘNG,
HIỆNTRẠNGKHAITHÁCMỎTHAN
CỌCSÁUVÀDỰÁN“CẢITẠOVÀMỞRỘNGSẢNXUẤTKINHDOANHTHA
N – MỎTHANCỌCSÁU”
I. LỊCHSỬTHĂMDÒVÀKHAITHÁC:
1. Lịch sử thăm dò.
Mỏ than Cọc Sáu được phát hiện và khai thác từ cuối thế kỷ XIX, thuộc công
ty than Bắc Kỳ do người Pháp quản lý công tác thăm dò tại mỏ than Cọc Sáu đã
tiến hành với khối lượng khá lớn qua nhiều giai đoạn
2. Lịch sử thiết kế khai thác.
Năm 1976 Viện thiết kếGhiprosac Liên Xô lập thiết kế cải tạo mở rộng mỏ.
Đến năm 1997, ViệnGhiprosac Liên Xô tiến hành thiết kế tổng thể mỏ Cọc Sáu
theo tài liệu địa chất năm 1973. Về sau mỏ nhiều lần thiết kế cải tạo mở rộng khai
thác sang khu Đông Thắng Lợi.
II. HIỆNTRẠNGKHAITHÁC:
Theo thiết kế cải tạo mở rộng mỏ do Viện thiết kếGhiprosac Liên Xô lập năm
1976 và đãđược phê duyệt, mỏ gồm 2 công trường là công trường Tả Ngạn và
Công trường Thắng Lợi, khai thác vỉa dày và vỉa G(I). Độ sâu thiết kế khai thác
của công trường Tả Ngạn là mức -150m và của công trường Thắng Lợi là mức –
77m. Hiện tại mỏđã khai thác khu Đông tụ Bắc Tả Ngạn với đáy moong ở mức
-150 m. Khai trường được chia làm 3 khu vực Tả Ngạn, Thắng Lợi và khu Đông
Nam (khu xưởng bảo dưỡng ô tô hiện nay). Khu Tả Ngạn bao gồm 2 đông tụ Bắc
và Nam có dải sơn tụ làm ranh giới. Đông tụ Nam đã kết thúc khai thác và hiện
đang là nơi chứa bùn nước. Đông tụ Bắc đã khai thác đến mức -150m.
Khu Đông Nam khai thác trữ lượng than nằm dưới khu xưởng (SCN) hiện
nay. Công tác thăm dò nâng cấp trữ lượng đãđược tiến hành và hiện tại phải di
chuyển khu xưởng, trạm điện 35/6 kV ra khỏi khu vực để khai thác từ năm 2006.
Khu Thắng Lợi: Công tác mỏđang tiến hành từ mức -60 ÷ +330m. Cuối năm
2004 đã xảy ra hiện tượng tụt lở bờĐông – Nam khu Thắng Lợi với khối lượng tụt
lở hàng triệu m3.
Theo thiết kếđãđược phê duyệt đến 2006 mỏ sẽ kết thúc khai thác. Xong tài
liệu địa chất cóđược tới thời điểm hiện tại tính đến mức -300m lòng đất khu mỏ
còn trên 50 triệu tấn trữ lượng phân bổ xung quanh khai trường Tả Ngạn và Thắng
Lợi hiện nay. Số liệu khảo sát sơ bộ cho thấy mỏ có thể khai thác xuống sâu tới
mức – 255m khu Thắng Lợi với hệ số bóc biên giới 10.5 m3/t.
Các khâu công nghệ và thiết bị chính đang sử dụng tại mỏ Cọc Sáu:
1. Công tác xúc bốc:
Toàn bộ công tác xúc bốc hiện nay của mỏđược cơ giới hoá bằng các loại
máy xúc gầu thuận kéo cáp và các máy xúc thuỷ lực gầu ngược.
2. Công tác khoan nổ:
Khoan nổ mìn bằng máy khoan xoay cầu với đường kính mũi khoan 243 mm
và gần đây đầu tư thêm 01 máy khoan xoay cầu thuỷ lực loại DM45 cóđường kính
mũi khoan 200 mm. Lượng thuốc nổ sử dụng là 419kg/1000m3.
3. Vận tải:
- Vận chuyển đất đá: Bằng ô tô tựđổ trọng tải 30-42 tấn.
- Vận chuyển than: Bằng ô tô tựđổ trọng tải 12-30 tấn kết hợp với vận tải
bằng băng tải.
4. Sàng tuyển:
Mỏ có 2 cụm sàng chính là cụm sàng Gốc Thông (mức +15,6) và cụm sàng II
(mức +25,5). Ngoài ra còn một số công trường làm than thủ công có tính chất tận
thu như công trường than 2 (mức +84,5), công trường than 3 (mức +26,8). Than
sàng tuyển chủ yếu ở cụm sàng Gốc Thông và cụm sàng II. Cụm sàng Gốc Thông
chỉ sàng than nguyên khai loại 1 (NK1) là chủ yếu:
Than nguyên khai loại 1 qua cụm sàng Gốc Thông để sàng bớt đất đá và bán
cho Tuyển than Cửa Ông để sàng tuyển.
Than nguyên khai loại 2 bao gồm than chất lượng xấu từ bãi chứa 19/5, than
tận thu vách, trụ, than bùn bơm moong và bã sàng lần 1 của sàng Gốc Thông được
cấp vào cụm sàng 2 để sàng phân loại tận thu than cám 5, cám 6, tách cấp 15-
35mm để nghiền thành cám 6.
- Khu vực ôtôđổ thải: Ôtô vận tải đất đá ra bãi thải vàđổ trực tiếp xuống sườn
tầng thải. Khi ôtô không thểđổ thải trực tiếp xuống sườn tầng thải thì chuyển sang
khu vực mà xe gạt đã tạo xong đê bao an toàn và tiếp tục đổ thải ở khu vực này
màôtô không thểđổ thải được nữa. Quá trình trên cứ lặp đi lặp lại cho đến khi kết
thúc quá trình đổ thải.
Hiện mỏđang tiến hành đổ thải tại 2 bãi thải chính làĐông Cao Sơn vàĐông
Bắc Cọc Sáu.
5. Thoát nước:
a. Thoát nước cưỡng bức:
- Trạm bơm cống +30: Trạm có nhiệm vụ bơm toàn bộ lượng nước từ phía
Đèo Nai chảy về hố tụ nước +30. Từ hố tụ nước +30 bơm lên mức +70, theo
mương thoát nước chảy về lò thoát nước +28. Hố chứa nước +30 có dung tích V
= 12.000m3. Trạm đặt 1 máy bơm Đ -1250 và 1 bơm Z300, bơm Đ -1250 có lưu
lượng Q = 1250m3/h áp lực đẩy H = 125m, công suất động cơ P = 630KW, điện áp
6000V, bơm Z300 có lưu lượng Q = 1000m3/h, áp lực đẩy H= 100m, công suất
động cơđiện 400KW, điện áp 6000V. Mỗi bơm làm việc với 1 tuyến đường ống
đẩy Dy = 300mm, trạm đặt cốđịnh.
- Trạm bơm Động tụ Bắc: Trạm có nhiệm vụ bơm toàn bộ lượng nước ởĐông
tụ Bắc mức -150 sang Động tụ Nam mức -34. Trạm có 3 máy bơm(3 bơm ∆ -
1250, mỗi bơm có lưu lượng Q = 1250m3/h, áp lực đẩy H = 125m, công suất động
cơ P = 630KW. Đường ống đẩy gồm 3 tuyến đường ống Dy = 300mm. Trạm đặt
cốđịnh.
- Trạm bơm Động tụ Nam: Trạm có nhiệm vụ bơm toàn bộ lượng nước
ởĐộng tụ Nam mức - 34 lên lò thoát nước ở mức +28 để chảy ra biển. Trạm đặt 4
máy bơm (1bơm Đ -1250, 2bơm Đ - 2000 và 1 bơm Z300) máy bơm Đ - 2000 có
lưu lượng Q = 2000m3/h áp lực đẩy H = 100m. Công suất động cơ P = 800KW,
điện áp 6000V. Đường ống đẩy gồm 3 tuyến Dy = 300mm, với tổng chiều dài
2860m.
Hiện nay, mỏđã xây dựng hoàn chỉnh hệ thống rãnh và mương thoát nước tự
chảy nhằm hạn chế tối đa lượng nước mặt chảy xuống đáy moong. Các mức trên
+45, +60 của bờ Bắc và bờĐông, +30 bờ Nam Tả Ngạn lượng nước mặt được
thoát theo hệ thống mương qua cống +90 ở khu Đông Nam và 2 lò thoát nước ở
mức +28 ở bờ Nam Tả Ngạn. Do bãi thải Bắc Cọc Sáu vàĐông Cao Sơn phát triển
nên suối Mông Dương ở phía Bắc bị chặn, cống thoát nước ở mức +70 Bắc Cọc
Sáu bị vùi lấp, nên hướng thoát nước chủđạo hiện tại và tương lai của mỏ là thoát
về phía Nam và ra biển.
Hệ thống mương rãnh đãđược xây dựng từ lâu, mặt khác do yêu cầu mở rộng
khai trường nên cần phải được củng cố và xây dựng lại.
III. GIỚITHIỆUTÓMTẮTDỰÁN “CẢITẠOVÀMỞRỘNG
KHAITHÁCKINHDOANHTHAN- MỎTHANCỌCSÁU”
A. GIỚITHIỆUDỰÁN
1. Tên dựán:
Dựán: Cải tạo và mở rộng khai thác kinh doanh than - mỏ than Cọc Sáu
2. Chủ dựán vàđịa chỉ liên lạc
Chủ dựán: CÔNGTYTHAN CỌC SÁU
Địa chỉ: Phường Cẩm Phú - Thị xã Cẩm phả - Tỉnh Quảng Ninh
Điện thoại: 033 862062
Fax: 033 863936
Cơ quan lập dựán: CÔNGTYTƯVẤNĐẦUTƯMỎVÀCÔNGNGHIỆP
Địa chỉ: 565 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.
Điện thoại: 04.8544252; 04.8544153
Trên cơ sởđiều kiện khai thác mỏ, khối lượng đất bóc hàng năm và cung độ
vận tải đất đá thải, chọn sơđồ công nghệ bóc đất đá như mỏđang áp dụng hiện nay
là: Máy xúc + ôtô.
Để giảm khối lượng đất đá bóc giai đoạn cải tạo mở rộng, cần nâng cao góc
bờ công tác bằng phương pháp áp dụng công nghê khai thác cắt lớp đứng.
6. Thiết bị khai thác:
a. Thiết bị làm tơi đất đá:
Sử dụng phương pháp khoan nổ mìn để làm tơi đất đá chuẩn bị cho công tác
xúc bốc tại mỏ Cọc Sáu.
b. Thiết bị bốc xúc:
Đào hào mở vỉa và khấu than sử dụng máy xúc thuỷ lực gầu ngược Hiện nay
mỏđang sử dụng trên 20 thiết bị xúc bốc các loại
c. Vận tải than trong mỏ:
Sơđồ vận tải than hiện mỏđang áp dụng là vận tải liên hợp ôtô + băng tải.
Than nguyên khai từ các gương tầng khai thác được ô tô chở về bunke băng
tải +30 ở phía Tây Nam khai trường khu Tả Ngạn, tiếp đóđược băng tải chuyển về
bãi than sàng Gốc thông. Từ bãi than sàng Gốc thông, than đạt tiêu chuẩn cấp cho
tuyển 2 Cửa Ông được vận chuyển bằng băng tải mới được đầu tư xây dựng về
máng ga B trung chuyển qua phương tiện vận tải đường sắt về Cửa Ông
Khối lượng than xấu cóđộ tro cao chuyển qua sàng EKΓ – 2 sàng tại mỏ và
tiêu thụ qua cảng Đá Bàn của mỏ.
Trong thời gian tới mỏ khai thác ngày càng xuống sâu, đáy moong khai thác
ngày càng chật hẹp vàđể giảm chi phí vận tải than nhằm năng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mỏ, thực hiện phương án vận tải than sau:
Than nguyên khai từ các gương tầng khai thác được ôtô chở về bunke băng
tải +30 ở phía Đông khai trường khu Tả Ngạn, tiếp đóđược băng tải chuyển về bãi
than sàng Gốc Thông. Từ bãi than sàng Gốc Thông, than đạt tiêu chuẩn cấp cho
tuyển 2 Cửa Ông được vận chuyển bằng ôtô tựđổ về máng ga B trung chuyển qua
phương tiện vận tải đường sắt về Cửa Ông. Để thực hiện phương án này cần xây
dựng bổ sung 1,56 km tuyến băng tải và một số công trình phụ trợ khác để phục
vụ cho việc vận tải than.
d. Vận tải đất đá:
Khối lượng đất đá bóc hàng năm của mỏ từ 18 ÷ 28 triệu m3 với cung độ vận
tải thay đổi từ 0,5 ÷ 6 km, trung bình 2,3 km. Hiện tại đất đá thải được vận
chuyển
ra bãi thải bằng ôtô tựđổ tải trọng 30 ÷ 36 tấn
7. Đổ thải:
a. Vị trí bãi thải và lịch đổ thải:
Mỏ Cọc Sáu nằm trong cụm mỏ lộ thiên Đèo Nai, Cọc Sáu, Cao Sơn vàĐông
Cao Sơn (mới tách ra cụm Cao Sơn đểđấu thầu khai thác). Khối lượng đất đá bóc
còn lại của cụm mỏ trên rất lớn: khoảng hơn 10 triệu m3. Hiện nay việc đổ thải của
cụm mỏ trên gặp nhiều khó khăn phức tạp do thiếu diện đổ thải, nhiều mỏđổ
chung một bãi thải (Nam Đèo Nai, Đông Cao Sơn,…). Để tránh chồng chéo làm
tăng khối lượng vận tải, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của cụm mỏ trên,
Công ty TVĐT Mỏ và CN đã tiến hành lập đềán qui hoạch khai thác, đổ thải, vận
tải và thoát nước cho cụm mỏ trên.
- Năm 2006 mỏ Cọc Sáu sẽ tập trung đổ thải vào khu vực khe Rè và phía
Nam của khu Bắc Quảng Lợi và hết năm này phải di chuyển kho thuốc nổ 3 mỏ ra
khỏi khu vực này.
- Giai đoạn từ 2007 đến 2010 mỏ Cọc Sáu sẽ phải nâng mức đổ thải dần lên
mức +270 tại khu vực khai thác lộ thiên của XN 790 của Bắc Quảng Lợi.
- Giai đoạn sau 2010 phát triển bãi thải Đông Cao Sơn theo hướng Đông của
XN 790 và công ty than Mông Dương.
hiện có, việc bảo dưỡng và tu sửa các công trình thoát nước cần được tiến hành
thường xuyên vào trước các mùa mưa lũ.
b. Sơđồ thoát nước cưỡng bức - thiết bị thoát nước:
Căn cứ vào hiện trạng các trạm bơm và lịch khai thác các khu vực khi đáy
khai trường xuống sâu các mức -15, - 150, -210, 240 và -255 cần thiết phải bố trí
các trạm bơm thoát nước
C. CÁCVẤNĐỀMÔITRƯỜNGCẦNĐẶTRA.
Mỏ than Cọc Sáu là mỏ lộ thiên lớn nhất đãđược khai thác từ thời Pháp thuộc
và liên tục được mở rộng phát triển cùng với sự phát triển của toàn ngành than.
Năm 1999, mỏđã lập Báo cáo ĐTM đểđánh giá hiện trạng môi trường và các tác
động của hoạt động khai thác than tới môi trường khu vực, từđóđề ra các biện
pháp xử lýô nhiễm, giảm thiểu các tác động tiêu cực. Cho tới nay, công tác bảo vệ
môi trường đãđược mỏ Cọc Sáu thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên, khi thực hiện dựán
“Duy trì và mở rộng khai thác kinh doanh than - mỏ than Cọc Sáu”, các vấn đề
môi trường cần đặt ra trong những năm tới như sau:
- Hạn chế sự phát tán bụi, tiếng ồn trên khai trường và trên các tuyến đường
vận chuyển than qua khu dân cư.
- Xử lý triệt để lượng nước thải bơm thoát từ moong khai thác than.
- Hạn chế việc trôi lấp đất đá thải từ các bãi thải ra mạng lưới thuỷ văn khu
vực và khu dân cư.
- Phục hồi, cải tạo đất sau khai thác và phủ xanh các bãi thải trong khu vực.
- Bảo vệ sức khoẻ và an toàn cho công nhân mỏ, đặc biệt khi khai thác xuống
sâu và khai thác than hầm lò, trước các tác động của khíđộc, bụi, tiếng ồn.
IV. HIỆNTRẠNGMÔITRƯỜNGMỎTHANCỌCSÁU
A. VỊTRÍĐỊALÝ, ĐỊAHÌNH
Công ty Than Cọc Sáu là một trong những mỏ lộ thiên lớn nhất, nằm ở phía
Đông Bắc thị xã Cẩm Phả, thuộc khu vực khai thác than của vùng Cẩm Phả.
Phía Bắc là khai trường khu Quyết Thắng (mỏ Bắc Quảng Lợi).
Phía Tây Bắc là khai trường mỏ Cao Sơn và mỏ Bắc Quảng Lợi.
Phía Tây là khai trường mỏĐèo Nai.
Phía Tây Nam là thị xã Cẩm Phả cách khoảng 6km.
Phía Nam là khu công nhân mỏ cách khoảng 2km.
Phía Đông làđường quốc lộ 18A Cửa Ông – Mông Dương
Khu vực này liên hệ với các vùng khác bằng đường Quốc lộ 18A và tuyến
đường sắt Thống Nhất - Cọc Sáu - Cửa Ông, ngoài ra trong mỏ còn cóđường ô tô
nối mạng với đường vận tải trong khu vực.
2. Địa hình.
Khu mỏ Cọc Sáu nằm trong khu vực cóđịa hình nguyên thuỷ khá cao với dãy
núi Quảng Lợi ở phía Đông cóđỉnh cao trên 350m. Phía Tây là dãy núi kéo dài
từĐèo Nai sang với độ cao trên 150m. Phía Bắc và phía Nam địa hình thấp hơn, độ
cao địa hình ở dãy cao từ 70 đến 100m. Đặc điểm chung của địa hình khu vực hiện
nay làđịa hình có dạng lòng chảo, thấp dần từĐông sang Tây, từ Bắc xuống Nam
và bị phân cắt bởi các công trường khai thác, các bãi thải và các tuyến đường mỏ
hình thành.
Hiện nay, do quá trình khai thác lộ thiên, làm cho địa hình nguyên thuỷ bị
biến đổi hoàn toàn. Địa hình mỏ hiện nay được thay thế bằng các moong, các tầng
đất đá và các bãi thải …đáy mỏđang khai thác xuống sâu tới độ sâu – 150 m tại
công trường Tả Ngạn (theo tài liệu cập nhật của mỏđến 01/01/2004).
B. ĐIỀUKIỆNKHÍHẬU,
THUỶVĂNVÀĐỊACHẤTCÔNGTRÌNHKHUVỰC.
Khu mỏ Cọc Sáu nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ
rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Mưa thường lớn nhất vào tháng 7,8 hàng năm. Sau đây là các thông sốđáng lưu ý
về lượng mưa:
- Vũ lượng lớn nhất trong ngày là 324mm(ngày 11/7/1960)
- Vũ lượng lớn nhất trong tháng là 1089,3mm(tháng 8/1968).
- Vũ lượng lớn nhất trong mùa mưa là 2850,8mm(1960).
- Số ngày mưa nhiều nhất trong mùa mưa là 103mm(năm 1960).
- Vũ lượng lớn nhất trong một năm là 3076mm(năm 1966).
- Số ngày mưa nhiều nhất trong 1 năm là 151 ngày.
Vào mùa khô nhiệt độ thay đổi từ 9 - 180C, trung bình là 150C; Vào mùa mưa
nhiệt độ cao hơn so với mùa khô, từ 23 - 37 0C và trung bình là 270C. Độẩm tương
đối trung bình năm là 65 - 67%.
2. Chếđộ thuỷ văn.
a. Nước mặt:
Qua nhiều năm khai thác, địa hình bề mặt nguyên thuỷđã biến đổi hoàn toàn.
Địa hình mỏ hiện tại bao gồm các tầng đất đá, moong và bãi thải. Phía Đông mỏ
cóđịa hình cao với độ cao +350m. Đáy mỏ hiện nay đã xuống đến mức – 150m
(khu vực đáy moong Tả Ngạn).
Mỏ Cọc Sáu là mỏ lộ thiên lớn, lưu vực rộng, lại đang khai thác xuống sâu,
dự kiến kết thúc khai thác lộ thiên, đáy mỏ sẽ có cốt cao – 255m. Vì vậy, yếu tốđịa
chất thuỷ văn nói chung và yếu tố nước mưa nói riêng có tác động rất lớn đến
công tác mỏ.
Hiện nay, hệ thống dòng chảy mặt trong mỏ bao gồm hệ thống các mương
rãnh, lò thoát nước như sau:
- Mương +180 phía Đông đón nước ở phía Đông khu Thắng Lợi từ mức +180
trở lên, dòng chảy hướng về phía Nam qua phía Nam xưởng bảo dưỡng ôtô, đổ
vào suối rồi tiêu thoát ra biển.
- Mương +90 phía Đông đón nước ở phía Đông từ mức +90 đến +165, qua
mương xây +90 xưởng bảo dưỡng ôtô và cống bản rồi chảy về phía Nam và tiêu
thoát ra biển.
- Mương +30 phía Đông đón nước từ mức +30 đến +90 ở phía Đông, chảy
qua lò thoát nước mức +28 số 2 rồi đổ vào suối Hoá Chất thoát ra biển.
- Mương +90 phía Tây đón nước từ mức +90 trở lên ở phía Tây và một phần
nước từĐèo Nai chảy sang rồi qua cống P3 (2φ 1500) và thoát về phía Nam qua
mương ra biển.
- Mương +30 phía Tây đón nước ở phía Tây từ mức +30 trở lên và nước của
mỏĐèo Nai chảy sang rồi chảy qua lò thoát nước mức +28 số 1 và tiêu thoát qua
mương ra biển.
Khi mưa, toàn bộ nước của bờ Bắc khai trường và nước từ mức +30 trở
xuống đều tập trung chảy xuống đáy moong vàđược bơm lên qua lò +28 theo suối
Hoá Chất ra biển.
Trong quá trình khai thác các đoạn mương nằm trên tầng công tác luôn được
dịch chuyển theo sự phát triển của khai trường vàđược cốđịnh khi các tầng đóđi
vào bờ kết thúc.
b. Nước ngầm:
Nước ngầm của mỏ Cọc Sáu được tàng trữ và vận động trong tầng tiềm thuỷ
phân bố trên trụ vỉa Dày(2) và tầng chứa nước áp lực nằm phía dưới trụ vỉa dày(2).
Hai tầng chứa nước này được ngăn cách bởi lớp đá sét kết và bột kết dày.
Trong những năm qua, do quá trình đào sâu của mỏđã làm thay đổi động thái
của các tầng chứa nước, cao trình các tầng chứa nước bị hạ thấp từ 30 đến 50m so
với ban đầu.
3. Đặc điểm địa chất công trình.
Mỏ Cọc Sáu có cấu trúc, kiến tạo địa chất phức tạp, khu mỏ bị phân cắt thành
các khối kiến tạo có tính chất vàđặc điểm cấu trúc khác nhau.
Có mặt trong địa tầng chứa than với các loại nham thạch chủ yếu sau: Cuội
kết, sạn kết, cát kết, bột kết và sét kết. Các nham thạch này phân bố không ổn
định. Tính chất cơ lý của cùng loại nham thạch trong các khối địa chất khác nhau
cũng không giống nhau.
Các hiện tượng địa chất công trình phổ biến ở mỏ Cọc Sáu là hiện tượng
phong hoáđất đá bề mặt khi bóc lộ và hiện tượng trượt lở bờ mỏ.
C. ĐẶCĐIỂMTÀINGUYÊNĐẤT,
RỪNGTRONGKHUVỰCKHAITHÁC.
1. Tài nguyên đất.
Trong ranh giới của mỏ hiện nay, theo quyết định số 647 TVN/TĐ-ĐC2)
ngày 07/05/1996 giao cho mỏ quản lý bao gồm 850 ha. Trong đó gồm:
Đất trong diện khai thác 360 ha.
Đất đồi trọc dùng đểđổ thải 220 ha.
Đất để xây dựng:
- Trạm sửa chữa cơ khí 5,5 ha.
- Các khu vực sàng tuyển 6,6 ha.
- Cảng tiêu thụ 4 ha.
Còn lại 264 ha mặt bằng văn phòng, tuyến thoát nước và các nhà công
trường, phân xưởng đội xe và khu đồi trọc nằm trong ranh giới mỏđược giao quản
lý.
2. Tài nguyên rừng.
Mỏ Cọc Sáu đãđược khai thác từ hàng chục năm nay với quy mô rất lớn nên
hiện trạng thảm thực vật không còn nguyên dạng. Trong phạm vi ranh giới mỏ
không còn các hệ sinh thái nổi bật nào mà chủ yếu làđất trống với các loại cỏ tranh
mọc rải rác trên đồi. Ngoài ra xung quanh mỏ Cọc Sáu có các mỏ than Quảng Lợi,
Đèo Nai, Cao Sơn đang khai thác nên hệ sinh thái trong toàn khu vực đều bị biến
đổi mạnh mẽ, chỉ còn lại các cây bụi thấp ưa ánh sáng như cây bồ bồ, nhân trần, dạ
cầm, chân chim, sim, mua, dương xỉ… và một số loại cỏ như cỏ tranh, cỏ lau…
Bao quanh bờ moong khai thác, các bờ vách mỏ chỉ làđất đáđã bị phong hoá
nứt vỡ mà không có màu xanh của thực vật. Đôi chỗ có các loài cỏ lau, cỏ tranh
phát triển nhưng rất ít.
Hiện trạng thảm thực vật như vậy không đủđiều kiện sống cho các loài động
vật, kể cả tập đoàn các loài chim. Trên thực tếở khu vực khảo sát không còn thấy
các loài động vật hoang dã trước đây nữa.
D. HIỆNTRẠNG CƠSỞHẠTẦNG, KINHTẾXÃHỘI.
1. Khái quát chung.
Mỏ than Cọc Sáu là một mỏ lộ thiên lớn, do vậy từ lâu đãđược đầu tư và phát
triển một cơ sở hạ tầng khá hoàn thiện. Trong khu vực có hệ thống nhà trẻ, nhà
mẫu giáo, trạm xá, trường học, các khu vực tập luyện thể thao vui chơi giải trí…
Mạng lưới giao thông trong vùng cũng khá hoàn chỉnh. Từ mỏ cóđường ô tô
nối với quốc lộ 18A, cóđường sắt vận chuyển than tới nhà máy tuyển than Cửa
Ông. Nội bộ mỏ có hệ thống đường dày đặc phục vụ cho vận chuyển than, đất đá
thải và các nguyên vật liệu cần thiết.
2. Cấp điện
Nguồn cung cấp điện làđiện áp 35kV từ 2 đường dây trên không 35kV:
- Lộ 373 từ Hòn Gai đến trạm biến áp 35/6 kV Cọc Sáu
- Lộ 374 từ Mông Dương đến trạm biến áp 35/6 kV Cọc Sáu
Từ trạm biến áp 35/6 kV Cọc Sáu có 12 khởi hành cho 12 đường dây tải điện
6kV, cung cấp điện chủ yếu cho khu vực khai trường, khu sân công nghiệp, trạm
bơm thoát nước khai trường, khu máng ga, sàng, bốc rót than và các thiết bị phụ
tải điện sử dụng điện áp 6kV như máy xúc, máy khoan.
3. Cấp nước
Nguồn nước cấp sinh hoạt cho khu vực Văn phòng và khu Tập thể Cọc Sáu
được lấy từ Giếng Tập đoàn (từ năm 1999). Đối với các đơn vị trên khai trường,
Công ty hợp đồng mua nước của Xí nghiệp nước Diễn Vọng, trung bình
700m3/tháng và dùng xe cấp đến từng đơn vị, đảm bảo vệ sinh an toàn.
Nguồn nước sản xuất, tưới dập bụi trên các tuyến đường được lấy từ hố nước
+30. Dung tích hồ khá lớn, khoảng 12.000 m3 và lưu lượng nước ngầm chảy vào
hồ trong mùa khô là 300 m3/h và mùa mưa đạt 1.200 m3/h.
E. HIỆNTRẠNGMÔITRƯỜNG
1. Hiện trạng môi trường không khí, tiếng ồn
b. Hàm lượng bụi.
* Khu khai thác và sàng tuyển.
Kết quả quan trắc hàm lượng bụi lơ lửng tại một sốđiểm quan trắc
thuộc khu khai thác và sàng tuyển – Công ty than Cọc Sáu dao động trong khoảng
0,22 đến 0,68 mg/m3.
Tại máy xúc EKG-6 khu vực bãi than 19/5, hàm lượng bụi lơ lửng luôn
vượt tiêu chuẩn TCVN 5937-1995 (Trung bình 1 giờ), lý do vào thời điểm quan
trắc máy xúc hoạt động.
Tại Công trường 10/10- giáp khu dân cư hàm lượng bụi lơ lửng vượt tiêu
chuẩn TCVN 5937-1995 (Trung bình 1 giờ) từ 1,06 đến 1,16 lần.
Hàm lượng bụi lơ lửng tại Bun ke rót than, Sàng Gốc thông và phân xưởng
sàng 19/5 luôn vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần từ 1,4 đến 2,27 lần. Nguyên
nhân chính gây ra bụi tại các vị trí này là không có các biện pháp giảm bụi khi vận
hành: không che chắn băng sàng, không có hệ thống phun sương dập bụi vàđặc
biệt tại khu vực thường có gió mạnh trong lúc sàng than đang hoạt động, điều này
gây ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động và môi trường xung quanh.
Moong (–40) và (-150) Động Tụ Bắc vàĐộng Tụ Nam –34 là những khu
vực khai thác, hàm lượng bụi lơ lửng tại các vị trí này thường thấp và nhỏ hơn tiêu
chuẩn cho phép khi không có xe chạy qua.
* Đường vận chuyển than, đất đá thải, bãi thải và bãi than.
Trong cả 3 đợt quan trắc, hàm lượng bụi lơ lửng tại các vị trí thuộc đường vận
chuyển than, đất đá thải, bãi thải, bãi than đều vượt tiêu chuẩn TCVN 5937-1995
(trung bình 1h) từ 1,03 đến 1,5 lần. Hầu hết, các khu vực này đều có xe tưới nước,
nhưng do các tuyến đường đều làđường tạm, đất đá và than rơi vãi nhiều, tần suất
tưới nước chưa đều nên mức độ tạo bụi vẫn lớn.Đối với khu vực bãi thải, các hoạt
động đã thực hiện theo kế hoạch sản xuất, hộ chiều đổ thải và các biện pháp khác
nên hạn chếđược rất nhiều khả năng gây bụi của bãi thải. Tuy vậy hàm lượng bụi
lơ lửng quan trắc tại 2 bãi thải này vẫn vượt tiêu chuẩn cho phép.
* Khu văn phòng.
Hầu hết, các vị trí quan trắc hàm lượng bụi lơ lửng trong cả ba đợt quan trắc
tại các khu văn phòng đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép TCVN 5937-1995
(trung bình 1 giờ). Ngoại trừđiểm quan trắc Công trường khoan vào đợt 3; vị trí
này nằm gần với đường giao thông và các khu sàng.
* Các phân xưởng của Công ty
Hàm lượng bụi lơ lửng tại các điểm Phân xưởng sửa chữa ôtô (xưởng tiện
và xưởng rèn), phân xưởng gạt làm đường đều đạt tiêu chuẩn 5938-1995 (trung
bình 1h).
Tại điểm quan trắc phân xưởng Cơđiện, hàm lượng bụi lơ lửng vượt tiêu
chuẩn cho phép từ 1,1 đến 1,16 lần.
Tại Điểm quan trắc Công trường máng ga và phân xưởng phục vụ, hàm
lượng bụi lơ lửng đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,03 đến 1,4 lần. Lý do chủ yếu
gây ra hàm lượng bụi lơ lửng cao hơn tiêu chuẩn cho phép tại các vị trí quan trắc
này là nằm gần đường vận chuyển than ra Cảng Đá Bàn của Công ty than Cọc
Sáu, lượng xe qua lại khá nhiều.
* Khu dân cư lân cận.
Hầu hết, hàm lượng bụi lơ lửng tại các điểm quan trắc khu dân cư lân cận
đều
đạt tiêu chuẩn TCVN 5937-1995 (trung bình 1giờ). Các khu vực này thường cách
xa khu khai trường của Công ty than Cọc Sáu.
Tại điểm quan trắc Cầu Hoá chất, là một vị trí nằm xen giữa khu dân cư
vàđường vận chuyển than chính của Công ty than Cọc Sáu ra Cảng Đá Bàn nên
lượng bụi lơ lửng vượt tiêu chuẩn cho phép.
Tóm lại, hàm lượng bụi lơ lửng vượt tiêu chuẩn cho phép TCVN 5937-1995
(trung bình 1 giờ) tại các điểm quan trắc nằm trong khu sàng tuyển, đường vận
chuyển than vàđất đá thải, bãi than, các công trường có nhiều xe và máy móc hoạt
động. Các vị trí quan trắc khác đều có hàm lượng bụi lơ lửng nằm trong tiêu
chuẩn cho phép.
c. Tiếng ồn.
* Khu khai thác và sàng tuyển.
Nhận xét: tiếng ồn tại các vị trí Sàng Gốc Thông , Bun ke rót than, phân
xưởng sàng 19/5- Công trường than 2 và tại máy xúc EKG-6_Khu vực bãi than
19/5 đều vượt tiêu chuẩn tiếng ồn trong phụ lục V,2 –Nghịđịnh 175/NĐ-CP áp
dụng cho các khu công nghiệp nặng. Đây các vị trí gây ra tiếng ồn chủ yếu trong
các khu khai thác và sàng tuyển chính của Công ty. Ngoài ra, tiếng ồn tại các vị trí
còn lại đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép.
*Đường vận chuyển than, đất đá thải, bãi thải, bãi than.
Tiếng ồn tại điểm quan trắc bãi than mức +7 Động Tụ Nam nằm trong tiêu
chuẩn về tiếng ồn trong phụ lục V,2- Nghịđịnh 175/NĐ-CP áp dụng cho công
nghiệp nặng.
Các điểm quan trắc tiếng ồn tại 2 vị trí bãi thải: Bãi thải Đông Cao Sơn và
bãi thải Đông Bắc Cọc Sáu (mức +195) đều vượt tiêu chuẩn cho phép. Nguyên
nhân chính làởđây thường xuyên diễn ra hoạt động đổ thải và san gạt của Công ty
than Cọc Sáu.
Tại các đường vận chuyển than vàđất đá thải của Công ty than Cọc Sáu
(đường vận tải chung, đường vận chuyển ra cầu 5, đường vận chuyển lên bãi thải
Đông Cao Sơn) đều có tiếng ồn vượt tiêu chuẩn cho phép. Tại các điểm quan trắc
này đều diễn ra các hoạt động của Công ty.
Tại phân xưởng Cơđiện, (xưởng rèn, xưởng tiện), phân xưởng sửa chữa
ôtôđều có tiếng ồn vượt tiêu chuẩn tiếng ồn trong phụ lục V,2 - Nghịđịnh 175/NĐ-
CP.
Tại phân xưởng gạt làm đường, tiếng ồn đạt tiêu chuẩn cho phép.
* Khu dân cư lân cận.
Nhận xét: qua biểu đồ 10, tiếng ồn tại khu vực dân cư lân cận hầu hết đều
đạt tiêu chuẩn cho phép, ít chịu ảnh hưởng của các khu vực khai trường của công
ty than Cọc Sáu.
Tóm lại, tiếng ồn luôn vượt tiêu chuẩn cho phép phục lục V,2- Nghi điịnh
175/NĐ-CP tại các điểm quan trắc nằm trong khu sàng tuyển, đường vận chuyển
than vàđất đá thải, bãi than, các công trường khai thác, phân xưởng có nhiều xe
và máy móc hoạt động. Các vị trí quan trắc khác, khu dân cưđều có tiếng ồn đều
nằm trong tiêu chuẩn cho phép.
d. Các khí khác (CO, SO2, CH4, NH3, H2S, NO2, CO2)
Tất cả các khí này (CO, SO2, CH4, NH3, H2S, NO2, CO2) trong ba đợt quan
trắc đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép TCVN 5937-1995 (trung bình 1 giờ)
Tóm tắt chung: Hiện trạng môi trường không khí của Công ty than Cọc Sáu
bịô nhiễm tiếng ồn và bụi tại các khu vực nằm trong ranh giới mỏ ( khu vực sàng
tuyển, đường vận chuyển, công trường khai thác…) và các khu vực khác đều nằm
trong tiêu chuẩn cho phép.
* Cặn lơ lửng.
Nhận xét:
- Đợt 1: Hàm lượng cặn lơ lửng tại các điểm quan trắc Suối cầu A, mương
+30 bờ Nam Tả ngạn không đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B). Hầu
hết các điểm quan trắc nước mặt khác của Công ty than Cọc Sáu đều có hàm
lượng cặn lơ lửng nằm trong tiêu chuẩn cho phép.
- Đợt 2: Hầu hết các điểm quan trắc nước mặt của Công ty than Cọc Sáu
trong đợt quan trắc đều có hàm lượng cặn lơ lửng nằm trong tiêu chuẩn
TCVN5942-1995 (giới hạn B). Ngoại trừ hai điểm quan trắc là: đoạn suối P8 và
Mương +30 bờ Nam Tả Ngạn có hàm lượng cặn lơ lửng vượt tiêu chuẩn cho phép.
- Đợt 3: Tất cả các điểm quan trắc nước mặt của Công ty than Cọc Sáu trong
đợt quan trắc lần 3 đều có hàm lượng cặn lơ lửng đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995
(giới hạn B).
* Hàm lượng Sắt
- Đợt 1: Trong đợt quan trắc này, hầu hết hàm lượng sắt các điểm quan trắc
nước mặt – Công ty than Cọc Sáu đều vượt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn
B ) từ 1,11 đến 1,435 lần; ngoại trừ một sốđiểm suối cầu 5, điểm đoạn suối P3,
đoạn suối P8, suối đoạn cầu A và mương +30 bờ Nam Tả Ngạn đạt tiêu chuẩn cho
phép.
- Đợt 2&3: Các điểm quan trắc suối cầu 5, điểm đoạn suối P3, đoạn suối P8,
suối đoạn cầu A đều có hàm lượng sắt đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn
B), hàm lượng sắt trong các điểm quan trắc nước mặt còn lại đều vượt tiêu chuẩn
cho phép.
- Hàm lượng sắt trong điểm quan trắc suối cầu 7, mương y tế, mương +45 N,
mương +60, mương +90, mương +30 bờ Nam Tả Ngạn đều vượt tiêu chuẩn cho
phép TCVN 5942-1995 (giới hạn B) trong cả ba đợt quan trắc. Các điểm này cần
phải đặt trong kế hoạch quan trắc và có biện pháp khắc phục để bảo vệ môi
trường khu vực.
* Hàm lượng Mangan
- Hàm lượng mangan các điểm quan trắc nước mặt – Công ty than Cọc Sáu
trong ba đợt quan trắc đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B).
*Hàm lượng BOD5 (nhu cầu ôxy sinh hoá).
Hàm lượng BOD5 các điểm quan trắc nước mặt – Công ty than Cọc Sáu
trong ba đợt quan trắc đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B), trừđiểm
quan trắc suối cầu 5 và suối cầu 7 có giá trị BOD 5 vượt tiêu chuẩn cho phép từ
1,08 đến 1,2 lần. Hai điểm quan trắc bịảnh hưởng các hoạt động hai bên suối Hoá
chất và khu dân cư xung quanh Cầu 5.
* Hàm lượng COD (nhu cầu ôxy hoá học).
Kết quả quan trắc hàm lượng COD trong các mẫu nước mặt- Công ty than
Cọc Sáu được thể hiện trong biểu đồ 16.
Hàm lượng COD các điểm quan trắc nước mặt – Công ty than Cọc Sáu
trong ba đợt quan trắc đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B), trừđiểm
quan trắc suối cầu 5 và suối cầu 7 có giá giá trị COD vượt tiêu chuẩn cho phép từ
1,43 đến 1,74 lần do chịu ảnh hưởng của các hoạt động sinh hoạt của dân cư xung
quanh khu vực.
* Hàm lượng Coliform.
Theo kết quả quan trắc, hàm lượng Coliform trong các điểm quan trắc môi
trường nước mặt Công ty than Cọc Sáu trong 3 đợt quan trắc đều đạt tiêu chuẩn
TCVN 5942-1995 (giới hạn B).
b. Nước ngầm.
Các điểm quan trắc môi trường nước ngầm của Công ty than Cọc Sáu được
bố trí như sau:
- Các điểm quan trắc nước ngầm trong khu vực khai thác chính (được lấy
mẫu tại các điểm nước ngầm chảy ra từ các tầng khai thác: NN1÷ NN5): Mức -40
Đông Thắng Lợi, Mức+105 Đông Thắng Lợi, Mức +90 Đông Thắng lợi, Mức -30
Bắc Tả Ngạn, Mức -45 Tây Công trường Tả Ngạn.
- Các điểm quan trắc nước ngầm khác (NN6÷ NN10): Giếng nhà dân khu 4
Cẩm phú, giếng khu phân xưởng vận tải số 9, giếng khu vực văn phòng công
trường 10/10, giếng nhà dân khu 5 phường Cẩm phú, giếng nhà dân khu xây lắp
III.
* Độ pH
- Đối với các điểm quan trắc môi trường nước ngầm Công ty than Cọc Sáu
nằm trong khu vực khai thác chính, thì giá trị pH các mẫu này đều không đạt tiêu
chuẩn TCVN 5944-1995. Nước ngầm chảy qua các tầng khai thác than làm giảm
giá trị của độ pH.
- Khác với độ pH của các mẫu nước ngầm nằm trong các khu vực khai thác
chính, thì các mẫu nước ngầm khác (nằm ngoài các khu vực này) đều đạt tiêu
chuẩn TCVN 5944-1995.
* Sắt.
Đối với các điểm quan trắc môi trường nước ngầm – Công ty than Cọc Sáu
nằm trong khu vực khai thác chính, thì hàm lượng Sắt đều vượt tiêu chuẩn TCVN
5944-1995; do các mẫu nước ngầm này đều cóđộ pH thấp , làm tăng khả năng hoà
tan sắt và một số kim loại nặng khác trong nước.
Đối với các mẫu nước ngầm khác (nằm ngoài các khu vực này) đều đạt tiêu
chuẩn TCVN 5944-1995, ngoại trừ mẫu nước ngầm giếng nhà dân khu 4 phường
Cẩm Phú. Hàm lượng sắt trong đợt 1 vượt tiêu chuẩn cho phép 1,83 lần, đợt 2
vượt tiêu chuẩn cho phép 1,3 lần. Cơ chếô nhiễm tại điểm quan trắc này chưa xác
định rõ.
* Mangan:
- Hầu hết, Hàm lượng Mangan trong các điểm quan trắc môi trường nước
ngầm – Công ty than Cọc Sáu đạt tiêu chuẩn TCVN 5944-1995; ngoại trừ mẫu
nước ngầm mức +90 Đông Thắng Lợi có hàm lượng Mangan vượt tiêu chuẩn cho
phép trong đợt quan trắc 2&3.
* Hàm lượng Coliform
Hầu hết, Hàm lượng Coliform trong các điểm quan trắc môi trường nước
ngầm – Công ty than Cọc Sáu đều vượt tiêu chuẩn TCVN 5944-1995. Hàm lượng
Coliform trong nước ngầm nguyên thuỷ là nhỏ. Tuy nhiên khi chảy vào moong
khai thác (đối với các điểm quan trắc: NN1-NN5) có lượng Coliform cao hơn
TCCP là do nguồn nước ngầm khi chảy lộ ra bề mặt đã bị nhiễm bẩn bởi môi
trường bên ngoài
C. Nước thải.
Các điểm quan trắc môi trường nước thải của Công ty than Cọc Sáu được bố
trí như sau: Hố nước +30 Bắc, Moong Động tụ Nam -34, Cầu Hoá chất, Lò thoát
nước +28, Mương -150 Động tụ Bắc, Phân xưởng sửa chữa ô tô, Cảng Đá Bàn,
Đập Khe Rè.
Các điểm quan trắc Moong Động Tụ Nam (-34), Lò thoát nước +28, Moong
(–150) Động Tụ Bắc đều cóđộ pH không đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 (giới
hạn B). Nguyên nhân chủ yếu gây ra pH thấp ở các điểm này là do nước ngầm
chảy qua các tầng than chứa FeS2, nước thải được bơm lên Động Tụ Nam (-34) từ
moong (-150) Động Tụ Bắc. Sau đó, nước thải được bơm thứ cấp qua lò thoát
nước +28 và ra biển.
Hầu hết các điểm quan trắc khác: hố nước (+30) Bắc, Cầu hoá chất, Phân
xưởng sửa chữa ôtô, Cảng Đá Bàn, Đập Khe Rè, Trạm bơm thoát nước mỏĐèo
Nai đều có giá trị pH đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 (giới hạn B).
TCVN 5945-1995 (giới hạn B). Riêng COD tại điểm quan trắc nước thải sản xuất
Cầu Hoá Chấtvượt tiêu chuẩn cho phép 1,43 đến 2,38 lần do ảnh hưởng của chất
thải sinh hoạt của dân cư xung quanh khu vực cầu Hoá Chất.
* Hàm lượng Coliform.
- Trong cả 3 đợt quan trắc, hàm lượng Coliform trong các điểm quan trắc đều
đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 (giới hạn B)..
Tóm lại, hiện nay nước thải sản xuất của mỏ Cọc Sáu có chứa các yếu tốô
nhiễm pH, TSS, Fe, Mn vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Riêng đối với điểm quan
trắc nước thải tại chân cầu Hoá Chất bịảnh hưởng thêm các chỉ tiêu BOD5, COD
do các chất thải sinh hoạt xung quanh khu vực này.
e. Nước biển ven bờ.
Hầu hết các chỉ tiêu trong mẫu nước biển ven bờ Cẩm Phảđều nằm trong tiêu
chuẩn TCVN 5943-1995, giới hạn C.
3. Hiện trạng môi trường đất
* Vị trí các điểm quan trắc
Vị trí 2 điểm: Bãi thải Đông Cao Sơn và Bãi thải Đông Bắc Cọc Sáu.)
* Nhận xét.
Đất khu vực bãi thải có thành phần chủ yếu làđá sét kết, bột kết, cát kết phá
huỷ tính nguyên khối và không có lớp đất phủđệ tứ. Thảm thực vật trên các bãi
thải đang trong quá trình phục hồi rất chậm chạp. Do đóđất đá tại bãi thải rất dễ bị
rửa trôi, xói mòn, phong hoá bởi dòng nước mặt, mưa, gió.
Qua phân tích chất lượng đất bảng trên cho thấy các mẫu đất đá bãi thải có
tính axit (đất chua) với pH = 3,62 đến 4,2.
Nhìn chung, đất khu bãi thải làđất nghèo dinh dưỡng.
4. Vấn đề bãi thải và trôi lấp bãi thải
Hiện nay, Công ty than Cọc Sáu đang đổ thải tại hai bãi thải chính là bãi thải
Đông Cao Sơn và bãi thải Đông Bắc Cọc Sáu.
Các bãi thải được đổ theo quy hoạch, xa khu vực dân cư vàđược thiết kế trên
cơ sởđảm bảo thoát nước, hạn chế tụt lở trôi lấp. Phía dưới chân bãi thải Đông Bắc
có hệ thống đập chắn đất Khe Rèđể ngăn đất đá trôi xuống khu vực dân cư.
F. ĐÁNHGIÁCHUNGVỀHIỆNTRẠNGMÔITRƯỜNG
Bề mặt địa hình khu vực khai thác chủ yếu làđất trống đồi núi trọc, rừng tự
nhiên không còn, thảm thực vật rất nghèo nàn, không đủđiều kiện sống cho các
loài động vật.
Khí hậu trong vùng mang tính nhiệt đới với hai mùa rõ rệt. Do vậy hoạt động
khai thác than ởđây cũng có những tác động nổi bật theo từng mùa: tăng lượng bụi
vào mùa khô và tăng lượng nước thải vào mùa mưa.
Qua kết quả quan trắc cho thấy, các hơi khíđộc phát thải từ các hoạt động nổ
mìn, các phương tiện vận tải và thiết bị phục vụ khai thác than (máy gạt, máy
xúc…) như CO2, CO SO2, NO2…đều nằm trong TCCP. Chỉ có bụi là nhân tố
cóảnh hưởng tới môi trường không khí do hoạt động sàng tuyển và vận chuyển
than gây ra.
Nguồn nước thải mỏ có tính axit và có hàm lượng cặn lơ lửng, Fe, Mn vượt
TCCP gây tác động xấu tới các thuỷ vực trong khu vực, do vậy cần phải xử lý
trước khi bơm thoát ra môi trường.
Chất lượng nước sinh hoạt của mỏđảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh của Bộ Y tế
Lớp thổ nhưỡng bề mặt trong khu vực nhìn chung có hàm lượng các nguyên
tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng đều ở mức nghèo.
A. ĐÁNHGIÁTÁCĐỘNGMÔITRƯỜNGCỦADỰÁN
I. TÁCĐỘNGĐẾNMÔITRƯỜNGKHÍ
Tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu trong hoạt động sản xuất than là bụi và các khí
thải sinh ra từ quá trình đốt cháy nhiên liệu của các động cơđốt trong. Lượng phát
thải các tác nhân này chủ yếu phụ thuộc vào khối lượng các chỉ tiêu sản xuất như
khối lượng đất đá bóc, khối lượng vận tải, sàng tuyển….
1. Tác động của bụi.
Bụi mỏ trong quá trình sản xuất cóảnh hưởng không tốt đối với sức khoẻ con
người, là nguyên nhân gây bệnh bụi phổi cho công nhân làm việc lâu dài trong
không gian chứa bụi. Ngoài ra, bụi còn có thể gây các bệnh viêm mắt, viêm xoang
và viêm phế quản mãn tính, còn bụi than sẽ gây bệnh antrcose.
Ảnh hưởng lớn nhất của hoạt động khai thác than là bụi mỏ. Trong các khai
trường lộ thiên, nguồn bụi tạo ra rất lớn và cóđộ lan truyền khá xa nhờ gió. Nguồn
bụi này chủ yếu được sinh ra do các thiết bị máy móc làm việc (khoan, san gạt,
xúc bốc…) và nổ mìn. Trong khi nghiên cứu và xác định các số liệu gốc để tính
toán vàđề xuất các giải pháp chống bụi trong các công trường khai thác lộ thiên,
nhiều đồng tác giảđã tổng hợp được cường độ tạo bụi như sau trong nơi làm việc
không có phương tiện chống bụi.
Cường độ toả bụi trong các quá trình hoạt động khai thác than
ST Đặc tính đối Cường độ toả
Hoạt động khai thác
T tượng bụi (mg/s).
Đường khô 3000 – 5500
1 Vận chuyển đất đá bằng ô tô Đường ẩm tưới 300
nước
Đất đá khô đến 500
2 Xúc bốc đất đá bằng máy Đất đáướt (sau đến 120
mưa)
Khô Dưới 190
3 Khoan đá quá cỡ bằng khoan tay
Có làm ướt Dưới 5
4 Khoan xoay cầu Dập bụi có tia nước 110 – 120
5 Máy gạt làm sạch diện công tác Đất đá khô Dưới 250
6 Các hoạt động khác 80 - 500
Những quan trắc nghiên cứu xác định ô nhiễm bụi do nổ mìn đến không
khíđã xác nhận rằng: do hoạt động nổ mìn đã gây ra ô nhiễm bầu không khí của
công trường khai thác và các miền phụ cận. Tuy nhiên sựô nhiễm này chỉ xảy ra
trong một thời gian ngắn. Hoạt động nổ mìn tạo ra những đám mây bụi cao đến
hàng trăm mét, nhất là trong những mùa có thời tiết khô hanh. Các cột bụi này lan
truyền khá xa, cách bãi nổ mìn đến 500m và nồng độ bụi tuỳ thuộc vào các nguyên
nhân khác nhau màđạt từ 250 – 5000 mg/m3.
Cường độ tạo bụi thay đổi trong giới hạn phụ thuộc vào lượng thuốc nổ. Tính
trung bình, lượng bụi tạo ra là 0,043 – 0 254 kg/kg thuốc nổ. Lượng bụi tạo ra
không tuyến tính với lượng thuốc nổ thêm vào khi nổ mìn. Khi tăng lượng thuốc
nổ lên 2 lần, cường độ tạo bụi trong chừng mực nào đó có thể tăng lên tới 6 lần. Vì
vậy nghiên cứu sử dụng hợp lý lượng thuốc nổ khi nổ mìn vàđộẩm bãi nổ, ta cóthể
giảm được việc phát thải một lượng bụi vào môi trường. Ngoài ra sự tạo bụi này
còn phụ thuộc vào tính chất cơ lý của đất đá, lượng thuốc nổ tiêu tốn cho một
m3đất đá. Trung bình lượng bụi thoát ra là 0,027 – 0,17 kg/m3đất đá bị phá vỡ. Với
mức sản xuất hiện nay thì lượng bụi phát thải từ nổ mìn hàng năm ước tính là từ
143.910 – 906.100 kg/năm và khi dựán đi vào hoạt động lượng đất đá bóc tăng lên
rất nhiều nên lượng bụi phát thải là rất lớn (ước tính từ 222.800 – 1.402.800
kg/năm).
Nguồn bụi do vận chuyển than vàđất đá trên xe tải trọng lớn là khá cao.
Người ta tính rằng nếu vận chuyển bằng ô tô thì lượng bụi thải do xe chạy như
sau:
Bào mòn lốp: 0,06 – 0,12 g/km/ngày
Kẽm bụi: 10 g/km/ngày
Cadimi: 0,2 – 0,9 g/km/ngày.
Ngoài ra còn tính đến lượng bụi rất lớn tạo ra khi xe chạy do gió cuốn lên từ
mặt đưòng và thùng xe chứa than, đất đá thải.
Tại các điểm đo bụi trên các tuyến đường vận chuyển đều có nồng độ bụi cao
hơn TCCP, dao động từ 0,31 – 0,45 mg/m3 mặc dù Công ty than Cọc Sáu đã có
biện pháp tưới đường giảm thiểu sự tạo bụi.
Nguồn bụi tạo ra do hoạt động san gạt, bốc xúc, đổ thải lan truyền trong bán
kính 100 m và phụ thuộc vào độẩm của đất đá, tốc độ gió… Nồng độ bụi trên bãi
thải dao động từ 0,31 – 0,41 mg/m3. Ngoài ra hoạt động sàng tuyển cũng tạo ra
một lượng bụi đáng kể quanh khu vực nhà sàng.
Khi dựán đi vào hoạt động, khối lượng đất đá bóc, than khai thác, vận chuyển
và sàng tuyển đều tăng và do vậy lượng bụi phát thải vào trong môi trường khí
cũng tăng nếu không có biện pháp kiểm soát hợp lý.
2. Tác động của các khíđộc.
Hoạt động khai thác than không những tạo ra lượng bụi lớn cho môi trường
không khí khu vực và xung quanh mà còn phát tán lên bầu không khí một lượng
đáng kể các loại khíđộc hại do các nguồn sau:
Bệnh nghề nghiệp do tiếng ồn gây ra thường phải tiếp xúc trong một thời gian
dài, ít nhất là 3 tháng, gây nên những tác động tổn thương không phục hồi ở cơ
quan corti của tai trong. Ngoài tác hại đến cơ quan thính giác, nếu tiếng ồn quá
giới hạn cho phép còn gây chóng mặt, buồn nôn và gây tác hại về tâm lý như cảm
giác khó chịu, lo lắng, bực bội, dễ cáu gắt, mất tập trung, mất ngủ, dễ nhầm lẫn….
Hoạt động sản xuất khai thác than của mỏ Cọc Sáu có các nguồn gây ồn chủ
yếu từ các máy móc thiết bị phục vụ khai thác (máy gạt, máy khoan, máy xúc…),
vận tải sàng tuyển và các phân xưởng sữa chữa thiết bị… Kết quả quan trắc cũng
chỉ rõđiều này trong phần hiện trạng môi trường. Mức ồn vượt TCCP đều ở các
điểm đo trên đường vận chuyển, khu vực đổ thải, trong các khu sàng và các phân
xưởng sữa chữa ô tô. Đáng lưu ý là trên toàn bộ cung độ vận chuyển của xe chởđất
đá và than, khu vực khai thác cóđộ cao thấp hơn so với bãi thải, nên hoạt động
chởđất đá của xe trên toàn bộ cung độ vận chuyển đều phải lên xuống, đồng thời
thời gian dừng xe để cho máy xúc xúc đất đá lên xe và thời gian dừng xe ở bãi thải
đểđổđất đá là chiếm đa số trong thời gian làm việc của công nhân. Đây là thời gian
có mức ồn cao hơn TCCP. Thời gian mức ồn dưới TCCP chỉ khi xe không tải vàđi
xuống dốc trên cung độ vận chuyển.
Nhìn chung ô nhiễm tiếng ồn trong môi trường khai thác than chỉảnh hưởng
trực tiếp đên những người điều khiển thiết bị có nguồn gây ồn. Mức độ lan truyền
của tiếng ồn trong không khí thấp nên ảnh hưởng của tiếng ồn đến môi trường
xung quanh và những người không tham gia trực tiếp điều khiển vận hành thiết bị
là không đáng kể. Tuy vậy, với tần suất hoạt động và số lượng các phương tiện
vận tải tăng lên khi cải tạo mở rộng sản xuất mỏ, cần có các biện pháp kiểm soát
hạn chế tiếng ồn trên các cung đường vận chuyển than qua khu vực dân cư.
III. TÁCĐỘNGĐẾNMÔITRƯỜNGNƯỚC
Hiện nay, Công ty than Cọc Sáu đang phối hợp với Công ty Phát triển Tin
học, Công nghệ và Môi trường xây dựng hệ thống xử lý nước thải mỏ với công
suất 2000 m3/h. Toàn bộ lượng nước thải của mỏ than Cọc Sáu sẽđược tập trung
về hệ thống xửlý trước khi thải ra môi trường và một phần tái tuần hoàn trở lại sản
xuất.
thực vật bị hạn chế, các vi sinh vật trong đất có nguy cơ bị mất đi khiến khả năng
tái tạo sinh dưỡng của đất ngày càng giảm.
Tuy nhiên, các hệ sinh thái trong khu vực khai thác than hiện nay rất nghèo
nàn về thành phần và số lượng loài do hoạt động khai thác than đã diễn ra từ rất
lâu. Do vậy tác động của hoạt động khai thác than mỏ Cọc Sáu tới các hệ sinh thái
trong khu vực là không đáng kể.
VI. ĐÁNHGIÁTÁCĐỘNGCỦABÃITHẢI
Quá trình hoạt động khai thác than của mỏ than lộ thiên Cọc Sáu đã thải ra
môi trường một lượng chất thải lớn. Vấn đềđáng quan tâm ởđây là một lượng chất
thải rắn từ quá trình khoan nổ mìn, bốc xúc và vận chuyển đất đá tới nơi đổ thải.
Các bãi thải được hình thành do quá trình khai thác than khi chưa ổn định đã
thúc đẩy quá trình ngoại sinh hoạt động là một trong những nguyên nhân gián tiếp
cho vấn đề trôi lấp bãi thải. Xuất hiện nhiều vùng có khả năng bịđe doạ của quá
trình :
- Vùng bịđe doạ của quá trình xâm thực: Vùng này thường phát triển dọc
theo các khu vực đào phá rừng, lấn rừng, bãi thải không được che phủ, đã phá hủy
hầu như toàn bộ lớp phủ thực vật. Độ che phủ mặt đất giảm đi đã kích thích quá
trình rửa trôi gia tăng, cuốn đi một lượng lớn các chất màu mỡ của lớp đất bề mặt.
- Vùng bịđe doạ của quá trình bóc mòn: Quá trình bóc mòn diễn ra làm thay
đổi địa hình theo thế cân bằng mới. Sự bào mòn có thểđược xem như quá trình tác
động của tự nhiên làm mất cân bằng bề mặt địa hình, chống lại tác nhân nhân tạo
tác động trực tiếp đến bề mặt địa hình, trong đó việc hình thành bãi thải có hậu quả
nổi bật nhất.
Bề mặt bãi thải bịảnh hưởng bởi quá trình đổ lở, trượt lở. Quá trình này
thường diễn ra trên bề mặt địa hình cóđộ dốc trên 250. Những sườn dốc của các bãi
thải, lòng chảo của các moong khai thác cũng bị tác động của quá trình này. Hoạt
động đổ thải thúc đẩy quá trình bào mòn gây trôi lấp khu vực cóđịa hình thấp.
Tất cả các nguyên nhân trên đều gây ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến sự
trôi lấp các bãi thải.
Quá trình dịch chuyển đứng bề mặt bãi thải trong thời gian đầu thực chất là
quá trình tự sắp xếp lại của đất đá. Quá trình vẫn tiếp tục xảy ra trong vùng đất
đáđã thải sau 3 – 5 năm. Ở các trung tâm bãi thải đất đá nằm trong tình trạng ứng
suất khối, quá trình ổn định diễn ra sớm hơn. Những vị trí mép bãi thải, nơi tiếp
giáp với mép sườn dốc, quá trình dịch chuyển kéo dài lâu hơn. Dự báo dịch
chuyển và biến dạng bãi thải là một yếu tố quan trọng trong công tác quy hoạch và
cải tạo bãi thải.
Hệ số dịch chuyển bãi thải phụ thuộc vào chiều cao của bãi thải cũng như
thành phần các vật chất trong bãi thải. Việc khai thác than ngày càng nhiều, lượng
đất đá bóc ngày càng lớn thì sự dịch chuyển của bãi thải càng tăng và tác động của
bãi thải diễn ra trên cả phương diện chiều rộng và chiều cao.
Bên cạnh đó, bãi thải còn có một tác động đáng kể khác là tạo bụi khi có gió
mạnh thổi qua bãi thải nếu bề mặt bãi thải không có thảm thực vật che phủ, gây
ảnh hưởng tới khu vực dân cư lân cận.
Trong các quy định hiện hành về khai thác lộ thiên (TCVN 5326 – 91) có quy
định rằng việc đổ thải phải phù hợp với quy hoạch mỏ ban đầu. Cũng cóđiều
khoản cho phép việc đổ thải không theo kế hoạch nhưng yêu cầu phải có luận
chứng phân tích phân tích kinh tế cho kế hoạch phục hồi đất đai trong tương lai.
Tương tự như vậy, diện tích khu vực thiết kế bãi thải phải đảm bảo chứa đủđất đá
thải cho toàn bộđời mỏ vàđộ dốc của bãi thải không được vượt quá góc nghiêng
tự nhiên. Cũng có những quy định riêng về các giải pháp bảo vệ môi trường như
nghiêm cấm việc thải nước mỏ qua bãi thải, kiểm soát nước, thoát nước và phục
hồi bãi thải đểđảm bảo sựổn định của chúng.
Mỏ than Cọc Sáu khi cải tạo mở rộng sản xuất đãđược tính đến tất cả các yếu
tố này và thực hiện nghiêm ngặt những quy định tiêu chuẩn về việc đổ thải chất
thải rắn, quá trình khai thác than tuân thủ theo đúng thiết kế sẽ có tác động tích
cực trong việc giảm ngoại ứng của bãi thải đến môi trường.
VII.
TÁCĐỘNGĐẾNCẢNHQUANMÔITRƯỜNGVÀCÁCDITÍCHLỊCHSỬ,
VĂNHOÁ.
Bái Tử Long là một vịnh có cảnh quan đẹp của tỉnh Quảng Ninh, là nơi giải
trí, nghỉ ngơi cho cán bộ công nhân mỏ và nhân dân trong thị xã Cẩm Phả trong
các ngày nghỉ lễ. Hoạt động khai thác than trong vùng đã vàđang làm thay đổi
cảnh quan khu vực. Các mương thoát nước mang theo chất lơ lửng và chất thải rắn
làm bồi lắng bờ biển, nhất là vào mùa mưa lũ. Đây là hệ quả của việc khai thác
than nhiều năm tại khu vực Cẩm Phả (chủ yếu là của 3 mỏ lộ thiên lớn Đèo Nai,
Cao Sơn và Cọc Sáu). Trong những năm tới, cùng với việc quy hoạch đổ thải, cải
tạo bãi thải và xử lý nguồn nước thải mỏ, tác động này sẽđược giảm thiểu.
Sự biến đổi địa hình và mất đi lớp phủ thực vật do khai thác than đã tạo nên
địa hình nhân tạo. Việc cải tạo mở rộng mỏ với công nghệ khai thác ngày càng
xuống sâu sẽ tạo ra sự chênh lệch địa hình giữa địa hình dương vàđịa hình âm.
Những khu vực địa hình dương là khung cảnh đồi trọc và bãi thải, nơi cóđịa hình
âm là khu khai trường và moong khai thác. Cảnh quan khu vực mỏ bị biến đổi.
Trong tương lai, nếu quy hoạch và cải tạo môi trường tốt thì khu vực này sau khi
kết thúc khai thác sẽđược cải tạo thành rừng cây ở những nơi địa hình dương và
các hồ nước ở nơi địa hình âm, tạo điều kiện cho việc chăn thả gia súc, khai thác
gỗ, tái tạo lại thảm thực vật trong vùng.
VIII.
ĐÁNHGIÁVÀDỰBÁOTÁCĐỘNGĐẾNCÁCNGUỒNTÀINGUYÊNKHÔNG
TÁITẠO.
1. Tài nguyên đất rừng.
Tài nguyên đất mất đi gồm các dạng chính sau đây:
- Phần đất cấp cho khai trường mỏ khai thác than và một số diện tích đất cho
nâng cấp mở rộng đường. Do hoạt động khai thác than, đất rừng trở thành đất khai
trường và bãi thải. Trong thực tế, một phần nhỏ tầng phủđược thu hồi để sử dụng
làm đất phủ bề mặt bãi thải trong quá trình khôi phục môi trường. Tuy nhiên lượng
đất thu hồi này không nhiều, phần lớn lớp đất mặt bị bốc xúc nên gây ra tình trạng
suy thoái.
- Đất bị mất do ảnh hưởng của hoạt động khai thác than: xói mòn, thoái hoá,
bịđe doạ nguy hiểm (tụt lở, bồi lấp). Các vật chất rắn, cặn lơ lửng,… từ khai
trường, bãi thải, nước thải mỏ trong những ngày mưa… trôi ra vùng ven biển làm
bồi lắng thoái hoáđất ngập nước hoặc có nguy cơ tràn qua các khu dân cư, rửa trôi
lớp đất mặt. Các hoạt động trên dẫn đến làm suy thoái đất trong khu vực.
Cùng với sự phát triển của hoạt động khai thác mỏ, quá trình đô thị hoá và
công nghiệp hoá tại vùng Cẩm Phả cũng được phát triển tiếp theo. Các quá trình
này cũng làm thay đổi mục đích sử dụng đất.
Sựảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến tính chất đất ởđây đều xảy ra
trên một diện tích hẹp với nền đất cũng thuộc loại nghèo dinh dưỡng nên về tổng
thể so với doanh thu của mỏ thì phần mất đi ởđây không lớn. Tuy nhiên, về chiến
lược phát triển lâu dài, mỏ cần có biện pháp giảm thiểu ô nhiễm đất, phục hồi các
diện tích đất đã bị thoái hoá, cốđịnh chất dinh dưỡng cho đất trên các bãi thải để
phục vụ cho công tác phát triển lâm nghiệp, khôi phục môi trường.
2. Tài nguyên sinh vật.
Trong khai thác than lộ thiên, công việc bóc đất đáđã phá huỷ toàn bộ lớp
thảm thực vật trên bề mặt trong một diện tích không nhỏ. Lớp thực vật với hệ sinh
thái trải qua hàng triệu năm tiến hoáđã hình thành lên một cấu trúc ổn định. Trong
các quần thể sinh vật đã hình thành từ lâu có nhiều loài cùng chung sống hoà hợp
với nhau trong quan hệổn định tương đối. Sự bóc bỏ lớp phủ thực vật bề mặt đã
làm mất đi các sinh vật trong khu vực, nhất là các loài động vật khi không còn nơi
cư trú.
Trữ lượng tài nguyên sinh vật trên phần đất khai thác hầu như không còn. Các
loài cây còn lại là cỏ dại và cây bụi thưa thớt. Do vậy sự biến động về tài nguyên
sinh vật khi cải tạo mở rộng mỏ than Cọc Sáu là không đáng kể.
Khai thác mỏ là một ngành công nghiệp dễ xảy ra rủi ro môi trường. Các loại
rủi ro môi trường trong công nghiệp khai thác mỏ có thểđược chia thành hai nhóm
sau:
- Rủi ro do hoạt động khai thác, sản xuất than.
- Rủi ro do thiên nhiên.
1. Rủi ro do hoạt động khai thác, sản xuất than.
Rủi ro môi trường nghiêm trọng nhất` có thể xảy ra trong khu vực khai thác
mỏ là hiện tượng trượt lở bờ mỏ và trượt lở bãi thải gây biến dạng địa hình, uốn
cong các dòng chảy tự nhiên, trôi lấp các mương cống thoát nước, ảnh hưởng
nguồn nước ngầm. Với công nghệđổ thải là sự kết hợp giữa ô tô vận tải và máy
gạt, tạo hệ thống bờ an toàn khi đổ thải cao 1 -1,2 m, hoạt động đổ thải được diễn
ra hiệu quả và an toàn. Tuy nhiên, trong trường hợp trời mưa, các bờ an toàn này
dễ bị trượt lở. Quá trình đổ thải với khối lượng và tần suất lớn cũng là một nguyên
nhân dễ gây hiện tượng trượt lở bờ an toàn.
Do khai thác than theo phương pháp lộ thiên nên địa hình bề mặt khai trường
mỏ rất phức tạp, đường vận tải ngoằn nghoèo và nơi khai thác cóđịa hình lồi lõm,
gồ ghề. Các ô tô và máy móc trong khu vực khai trường hoạt động với tần suất và
cung độ vận chuyển cao dễ gây ra va quệt, tai nạn.
Đối với các trạm điện phục vụ cho các quy trình khai thác trong khu vực mỏ
là nơi dễ xảy ra cháy nổ. Những khu vực này ngoài quy định về công tác điều
khiển và vận hành thiết bịđiện cần có những thiết bị an toàn cá nhân cho công
nhân, đảm bảo an toàn trong vận hành và giáo dục ý thức trách nhiệm cho công
nhân vận hành các thiết bịđiện đó.
Công tác nổ mìn pháđáđược thực hiện thường xuyên trong quy trình khai thác
than mỏ Cọc Sáu. Tuy công nghệ nổ mìn có các giai đoạn cụ thể và quy định chặt
chẽđảm bảo an toàn cho công nhân trong khai trường nhưng khi nổ mìn vẫn gây ra
chấn động trong khu vực. Đểđảm bảo an toàn tuyệt đối cho công nhân và các cơ
sở vật chất trong khu vực mỏ, cần tính toán chặt chẽ và tuân thủ nghiêm ngặt các
quy phạm an toàn trong quá trình nổ mìn.
Đặc biệt, khi khai thác than xuống sâu bằng công nghệ hầm lò, cần chú trọng
các biện pháp an toàn đối với các khíđộc hại và gây cháy nổ hầm lò (CH4, CO,
CO2…) cũng như các quy trình quy phạm an toàn trong khai thác.
- Vào mùa mưa, đất đá thải bị cuốn trôi gây bồi lấp lòng mương, suối thoát
nước trong vùng. Hàng năm mỏ vẫn phải tổ chức nạo vét thường xuyên hệ thống
mương thoát nước trong vùng.
2. Tác động đến ngành công nghiệp.
Xét trên quy mô quốc gia, sản xuất than đã tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
đến sự phát triển của các ngành công nghiệp. Than là nhiên liệu, nguyên liệu cho
công nghiệp điện lực (nhiệt điện). Các ngành công nghiệp khác cũng rất cần đến
than làm nhiên liệu cho các quá trình sản xuất như ngành công nghiệp xi măng,
luyện kim, hoá chất, phân đạm, giấy…. Chưa kể hàng năm có một lượng than xuất
khẩu lớn đem lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, thúc đẩy các ngành công nghiệp
và kinh tế phát triển.
Trong khu vực, do có hoạt động khai thác than trong đó có mỏ than Cọc Sáu,
đã thúc đẩy các ngành công nghiệp và hoạt động kinh tế khác trong tỉnh Quảng
Ninh và thị xã Cẩm Phả phát triển. Khi nền công nghiệp trong nước phát triển thì
nó sẽ tác động trở lại đối với khu vực và tỉnh Quảng Ninh theo đà phát triển chung
của đất nước.
3. Tác động đến các ngành nông, lâm, ngư nghiệp.
Nền sản xuất nông nghiệp theo xu thế hoá học hoá nông nghiệp rất cần đến
phân bón hoá học và thuốc bảo vệ thực vật (BVTV). Để sản xuất phân bón và các
thuốc BVTV khác phục vụ nền sản xuất nông nghiệp thì năng lượng được sử dụng
chủ yếu là than như nhà máy phân đạm Hà Bắc hàng năm tiêu thụ khoảng hơn 0,4
triệu tấn than. Việc chế biến nông lâm thuỷ sản cũng cần rất nhiều đến nhiên liệu.
Do vậy việc khai thác than góp phần đáng kể vào việc phát triển nông nghiệp trên
quy mô lớn.
Khai thác than cũng góp phần đáng kể vào việc giải quyết vấn đề cung cấp
nhiên liệu dân dụng. Các hộ gia đình dùng than làm nhiên liệu nấu ăn hàng ngày
do đó giảm lượng củi đốt, hạn chế hiện tượng chặt phá rừng.
Đối với ngành lâm nghiệp trên quy mô của tỉnh và khu vực cũng phải chịu
những tác động tiêu cực của hoạt động khai thác than. Trong nhiều năm qua, diện
tích rừng tự nhiên trong khu vực bị thu hẹp dần. Diện tích rừng trồng chưa đáp
ứng được với diện tích rừng mất đi do nhiều nguyên nhân. Ngày nay hoạt động
khai thác than đã chiếm dần những diện tích rừng trong khu vực để làm công
trường khai thác và thay thế diện tích rừng bằng diện tích đất công trường và bãi
thải.
Hiện nay chưa có tài liệu nào nói chi tiết vềảnh hưởng của việc khai thác than
tới sự phát triển của ngành thuỷ sản trên quy mô rộng. Song trên quy mô khu vực
chịu tác động của mỏ, hoạt động khai thác than đã có phần ảnh hưởng tiêu cực đến
đới ven bờ. Hiện tượng ô nhiễm, bồi lấp vùng biển ven bờđã làm thay đổi nhiều ổ
sinh thái (habitat) của các sinh vật thuỷ sinh trong vùng triều, làm cho chúng phải
di chuyển đến nơi khác sinh sống hoặc bị giảm năng suất sinh học.
4. Tác động đến du lịch, dịch vụ thương mại và các ngành nghề khác.
Hoạt động khai thác than trong khu vực kéo theo sự tăng dân số, đô thị hoá có
phần tác động tới hoạt động du lịch. Một trong những nguyên nhân chính của tình
trạng này là sựô nhiễm nước do cặn lơ lửng và bụi than làm mất mĩ quan khu vực.
Vì vậy có thể làm sức hấp dẫn đối với các du khách không cao, ảnh hưởng ít nhiều
đến lượng du khách hàng năm tới tham quan du lịch nơi đây.
Sự sôi động của khai thác than cũng kéo theo hàng loạt các hoạt động dịch vụ
khác. Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp trong khu vực mỏ nhỏ bé nên khả năng tự
cung cấp lương thực là không thểđảm đương được. Do vậy, hoạt động dịch vụ
buôn bán thương mại ởđây khá phát triển. Để khai than cần nhiều đến các vật tư
và thiết bị nên dịch vụ cung cấp các vật tư thiết bị mỏ rất phát triển. Đời sống cán
bộ công nhân mỏ ngày càng được nâng cao nên nhu cầu về phương tiện thiết bị
phục vụ cuộc sống cũng tăng cao cả về số lượng và chất lượng nên ngành thương
mại dịch vụởđây ngày càng phát triển.
trật tự và tệ nạn xã hội. Đồng thời, hoạt động vận chuyển than cũng tạo ra sựô
nhiễm bụi dọc theo các tuyến đường trong khu dân cư, gây ảnh hưởng không tốt
tới sức khoẻ của người dân trong khu vực. Tuy nhiên đây là tình hình chung của
tất cả các đô thị có hoạt động công nghiệp phát triển và tác động tiêu cực này hoàn
toàn có thể kiểm soát được.
XI. KẾTLUẬN
1. Các tác động tích cực:
Khai thác than mỏ Cọc Sáu đã tạo ra công ăn việc làm và thu nhập ổn định
cho hơn 1300 CBCNV mỏ. Họ có mức thu nhập bình quân đầu người cao hơn
mức thu nhập bình quân của một sốđơn vị kinh tế khác trong khu vực, góp phần
lớn vào sự phát triển kinh tế trong khu vực.
Hàng năm mỏđã tạo được một quỹ phúc lợi xã hội đáng kể, xây dựng được
nhiều công trình phúc lợi xã hội và giúp đỡ nhiều khu vực khác có thiên tai, ủng
hộ bạn bè quốc tế. Mỏ cũng đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách quốc gia.
Hoạt động khai thác than cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành
công nghiệp, dịch vụ và nhiều ngành nghề khác trong cả nước nói chung và khu
vực Cẩm Phả - Quảng Ninh nói riêng.
2. Các tác động tiêu cực.
Khai thác than góp phần làm ô nhiễm môi trường không khí khu vực mỏ do
tạo ra lượng bụi lớn trên các tuyến đường vận chuyển và khí thải từ các phương
tiện vận chuyển cũng làm cho chất lượng môi trường không khí thêm xấu đi.
Hoạt động khai thác, đổ thải có tác động mạnh mẽđến nguồn nước trong vùng
do quá trình rửa trôi đất đá, làm tăng độ axit và lượng chất rắn lơ lửng, gây bồi
lắng các thuỷ vực. Khi khai thác xuống sâu có thểảnh hưởng tới chất lượng và
mực nước ngầm trong khu vực.
Làm thay đổi địa hình, mạng lưới thuỷ văn, cảnh quan môi trường. Nguy cơ
xảy ra các sự cố môi trường cao do hiện tượng trượt lở bờ moong và sườn tầng bãi
thải.
B. ĐÁNHGIÁHIỆUQUẢCỦADỰÁN.
I. CÁCPHƯƠNGPHÁPSỬDỤNGTRONGĐÁNHGIÁ
1. CÔNGTHƯCPHÂNTÍCH
Giá trị hiện tại (Present Value – PV)
Đối với đa số các dựán, việc phân tích, kiểm tra được thực hiện bằng cách so
sánh dòng lợi ích và chi phí theo thời gian (xem hình 3.2)
Hình 3.1. Sự thay đổi chi phí, lợi ích của một sốđềán theo thời gian (theo
Hufschimidt at al. 1983)
Bt
Lợi ích
NBt = Bt - Ct
Thời gian
Ct
Chi phí
Một vài giả thiết cơ bản về dòng tiền tệ như sau: (1) Năm khởi đầu của một
dựán có thể gắn cho cái tên hay “năm 1” (thứ nhất); (2) Tất cả dòng tiền tệ (chi phí
hay lợi ích) xảy ra vào cuối mỗi năm, có nghĩa là bất kỳ chi phí hay lợi ích xuất
hiện trong năm sẽđược chiết khấu cho thời gian toàn năm. Ví dụ, một chi phí nào
đó xảy ra vào bất cứ thời gian nào ở năm thứ sẽđược chiết khấ theo thời gian 5
năm. Giả thiết này dẫn tơi một sai số nhỏ, bởi vì chi phí thực tế hoặc doanh thu
phải được chiết khấu từ khi nó xuất hiện, (3) Mọi chi phí và lợi ích cũng được xử
lý tương tự như dòng tiền tệ (Cash Flow).
Một số các ký hiệu thường được sử dụng trong các công thức tính toán:
r- Tỷ lệ chiết khấu
n- Số năm trên trụ thời gian;
t- Thời gian tương ứng, thường là 1,2..n;
Hoặc:
n n
Bt Ct
NPV = ∑
t =0 (1 + r )
t
− ∑
t =0 (1 + r )
t
Hoặc
n n
Bt Ct
∑
t =0 (1 + r )
t
− ∑
t =0 (1 + r )
t
IRR được các tổ chức tài chính sử dụng rộng rãi giá trị IRR sau khi tính toán
sẽđược so sánh với lãi suất về tài chính hoặc tỷ lệ chiết khấu để xem xét mức độ
hấp dẫn về tài chính hoặc kinh tế của dựán.
Để xác định IRR, người ta phải giải phương trình trên. Nhưng việc giải nó
nhiều khi rất phức tạp, nên người ta thường dùng phương pháp nội suy để tính
IRR. Cách tính như sau:
n
Bt − Ct
Gọi f (x) = ∑(1 + x)
t =0
t
f ( x1 ) − f ( x 2 )
b = f(x1) - x1
x1 − x 2
Ta biết rằng, khi đồ thị cắt trục hoành thì f(x) = 0 và x = IRR hay f(x) = c.
a
IRR + b = 0 -> IRR = - b
Hoặc:
f ( x1 )
IRR = x1 + ( x2 − x1 )
f ( x ) − f ( x2 )
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) có một vai trò rất quảntọng trong việc xác định
tỷ lệ chiết khấu đ phù hợp cho một dựán hoặc chương trình. Đối với những dựán
hoặc chương trình trình môi trường có tình dài hạn, nóại càng cóý nghãi đặc biệt
quan trọng. Trong nhiều trường hợp, thông qua việc xác định (IRR), người ta có
thể suy đoán các chỉ tiêu khác của dựán hoặc chương trình như giá trị hiện tại ròng
(NPV), tỷ suất lợi ích và chi phí (B/C). Mối liên hệ của 3 đại lượng này được thể
hiện như sau:
NPV Tỷ suất B/C IRR
Nếu > 0 Thì>1 Và>r
Nếu < 0 Thì>1 Và<r
Nếu = 0 Thì = 1 Và = r
2. PHƯƠNGÁNPHÂNTÍCH.
Trong phạn vi nghiên cứu, đề tài đưc ra hai phương án đầu tư nhằm phục vụ
công tác mở rộng khai thác kinh than than – mỏ than Cọc Sáu.
- Phương án cơ sở là phương án không đầu tư cho xử lýô nhiểm môi trường,
không hạch toán chi phí môi trường vào giá thành sản phẩm.
- Phương án đề suất là phương án có sự kết hợp giữa đầu tư thiết bị vàđầu tư
cho các công trình giảm thiểu ô nhiểm đồng thời có hạch toán chi phí môi trường
vào giá thành sản phẩm.
4 0
2. Than cám 6 51.420 51.420 51.420 51.420 54.711 54.711 50.700 44.040 44.040 44.040 34.92 532.841
5 0
III 17.000 17.000 17.000 17.000 17.000 17.000 15.441 12.000 12.000 12.000 9.516 162.956
II. ĐÁNHGIÁHIỆUQUẢKINHTẾMÔITRƯỜNGCỦA
PHƯƠNGÁNĐỀXUẤT.
Phương án đề xuất có chi phí hoạt động hàng năm và vốn đầu tư ban đầu như
phương án cơ sở. Ngoài ra phương án còn có thêm các khoản chi phí và doanh thu
sau:
1. KINHPHÍPHỤCHỒIMÔITRƯỜNGSAUKHIĐÓNGCỬAMỎ
Đối tượng phục hồi
Căn cứ vào tác động ảnh hưởng đến môi trường do các hoạt động của dựán
nhưđã phân tích ở trên, các đối tượng sau sẽđược phục hồi môi trường:
Bảng: V-1: Khối lượng phục hồi và kinh phí phục hồi
Đơn Khối
TT Công việc Đơn giá Thành tiền Ghi chú
vị lượng
1 Tháo dỡ các công 8.00 70.000 56.000.000
công trình cũ
2 Trồng cây bãi ha 120 17.000.000 2.040.000.000 2.000
thải cây/ha
3 Trồng cây trên ha 2 17.000.000 34.000.000
khu vực khai
thác
Tổng cộng VNĐ 2.130.000.000
Việc trồng cây trên các khu vực khai thác mỏ than chỉ phải bỏ ra 50% chi phí,
còn 50% khoán cho các tổ chức cá nhân thầu chăm sóc và họđược thu hoạch giá trị
sau này.
Việc tháo dỡ các công trình cũ mang lại cho mỏ thu nhập sau khi bán thanh
lý là 37.000.000đ
Vậy tổng chi phí mà mỏ phải bỏ ra để phục hồi môi trường sau khi đóng cữa
mỏ là 1.056.000.000đ.
2.
KINHPHÍXÂYDỰNGĐẦUTƯBANĐẦUCHOCÁCCÔNGTRÌNHBẢOVỆM
ÔITRƯỜNG
Kính phí xây dựng các công trình bảo vệ môi trường
Khối lượng, kinh phí các công trình bảo vệ môi trường được cho trong bảng
sau:
Khối lượng và lịch thi công Các công trình bảo vệ môi trường
Thành tiền
TT Tên công trình Đơn vị Khối lượng
(triệu đồng)
1* Trạm xử lý nước thải Cọc Sáu Trạm 01 1600
2 Mua xe tưới đường
- 03: tưới nước trong các khai
trường vàđường vận tải trong
Công ty Xe 04 120
-01: tưới nước trong các đường
vận tải ngoài khai trường giáp
các khu vực dân cư
3 Xây dựng hệ thống phun sương
dập bụi (tại Sàng Gốc Thông và Hệ thống 02 60
Sàng II)
4 Xây dựng hệ thống hút bụi mới
cho Bunke mới+che chắn băng Hệ thống 06 60
tải vận chuyển than
5 Đập chắn đất Khe Dè (ngăn
chặn bùn đất và xử lý nước thải
đập 01 100
khu vực cầu 10 phường Cửa
Ông).
6 Tu sửa và xây dựng lại 2 mương
thoát nước thải chính (+28 và 186
+90)
7 Xây dựng hố lắng nước thải ở
Hố 01 25
Cảng Đá Bàn
8 Nạo vét và xây kè các hệ thống
mương thoát nước qua khu vực 90
dân cư
Tổng cộng 2.241
3. Chi phí bảo vệ môi trường hàng năm
Chi phí bảo vệ môi trường hàng năm được tính như sau ước tính như sau:
- Kinh phí cho chương trình giám sát quản lý môi trường 4.000.000 đồng
- Tuyên truyền tập huấn cho CB&CNVC về công tác 3.000.000 đồng
BVMT
- Bảo quản sửa chữa vận hành các công trình bảo vệ môi 5.000.000 đồng
trường
- Hưởng ứng tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi 2.000.000 đồng
trường
- Hưởng ứng ngày môi trường thế giới 2.000.000 đồng
- Quét dọn vệ sinh thường xuyên tuyến đường qua khu 4.000.000 đồng
vực dân cư xuống Cảng Đá Bàn
- Trồng và chăm sóc cây trồng 50.000.000 đồng
- Tưới nước dập bụi tuyến đường qua khu vực dân cưđến 24.000.000 đồng
cảng mỏ
- Tưới nước dập bụi trong các khai trường vàđường vận tải 30.000.000 đồng
trong mỏ
124.000.000
Tổng cộng
đồng/năm
4. Doanh thu hàng năm do việc đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường
mang lại.
- Hoạt động đầu tư chống ô nhiểm môi trường mang lại hiệu quả trực tiếp
cho mỏ , đó là việc tăng năng xuất lao động, tăng doanh thu hàng năm do tái tuần
hoàn nước, thu hồi than. Theo kết quả phân tích vàđánh giá của Viện Khoa Học
Công Nghệ Mỏ, sản lượng khai thác than của mỏ sẽ tăng O,5 % sau khi có các
biện pháp đầu tư cho môi trường. Như vậy doanh thu hàng năm sẽ tăng thêm:
410.742/11*O.5% = 187 triệu đồng/năm
Hoạt động trồng cây phục hồi bải thải và dọc các tuyến đường của mỏ mang
lại doanh thu cho mỏ vào vào năm thứ tư sau khi thu hoạch với tổng doanh thu
hàng năm là80 triệu đồng/năm.
- Ngoài các khoản doanh thu trực tiếp như trên thì hoạt động đầu tư chống ô
nhiểm môi trường còn tiết kiệm được chi phí hàng năm:
Phí nước thải 120 triệu đồng/năm.
Giảm chi phí khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên 25 triệu
đồng/năm.
Giảm chi phí bồi thường thiệt hại cho hoa mầu, khắc phục sự cố môi trường
70 triệu đồng/năm.
Tổng 225 triệu đồng/năm
4. Đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường (với r=7.8%)
Năm đầu tư là năm thứ nhất.
Kết luận
Kết quả phân tích cho giá trị NPV của phương án cóđầu tư cho môi trường là
NPV=5.893.000.000
Xét về mặt bản chất, kết quả này phản ánh lợi ích của việc đầu tư cho môi
trường mang lại.
Với đặc điểm của ngành khai thác than là quá trình đầu tư cho môi trường
mang lại lợi ích trực tiếp cho ngành thông qua các khoản tiết kiệm chi phí sản
xuất, nâng cao năng xuất lao động, thu hồi triệt để nguồn tài nguyên. Mặt khác
khoạt động đầu tư cho môi trường còn mang lại nhiều lợi ích cho xã hội, góp phần
hạn chế tác động môi trường.
CHƯƠNGIV: MỘTSỐGIẢIPHÁPVÀKIẾNNGHỊ
A. BIỆN CÁCPHÁPKHẮCPHỤC,
GIẢMTHIỂUCÁCTÁCĐỘNGTIÊUCỰCTỚIMÔITRƯỜNG.
I. CÁCBIỆNPHÁPĐÃTHỰCHIỆN.
Thời gian qua Công ty than Cọc Sáu đã tuân thủ theo chương trình môi
trường trong báo cáo ĐTM của mỏ trước đây vàđã thực thi một số biện pháp như:
hàng năm mỏđã san gạt lấp các nứt nẻ bề mặt tạo mái dốc tránh tích tụ nước trong
quá trình khai thác, mỏđã thi công cải tạo hệ thống thoát nước hạ tầng, tổ chức
trồng cây xanh trên khu bãi thải đãổn định, tiến hành thường xuyên phun tưới
đường chống bụi và tiến hành quan trắc môi trường định kỳ hàng năm, kiểm tra
môi trường lao động… Tuy nhiên, Công ty cần quan tâm hơn nữa đến công tác
bảo vệ môi trường để giảm đến mức thấp nhất các tác động tiêu cực do khai thác
than đến môi trường.
II. CÁCBIỆNPHÁPĐỀXUẤT
1. Môi trường không khí.
a. Các biện pháp giảm tiếng ồn
Các nguồn gây ồn trong các công đoạn khai thác than rất đa dạng và khác
nhau về cường độ tạo ồn. Trong thăm dò, khai thác, vận tải, chế biến than đều gây
ra ồn và tiếng ồn là một phần tất yếu trong các hoạt động khai thác than. Một số
giải pháp hạn chế tiếng ồn như sau:
+ Sắp xếp lịch làm việc hợp lý tại các khu khai trường mỏ than, các phân
xưởng của nhà máy cơ khí, sàng tuyển sao cho không trùng giờ gây ồn, tránh bớt
độồn cực đại tập trung.
+ Sửa chữa, bảo dưỡng các phương tiện, thiết bị máy móc theo định kỳđể hạn
chế khả năng gây ồn. Một số máy móc, trang bị từ các nhà máy cơ khí, sàng tuyển
nếu quá hạn sử dụng cần bảo dưỡng hoặc loại bỏ.
+ Trồng cây trong và ngoài các nhà máy cơ khí, sàng tuyển, tuyến đường vận
chuyển tạo thành vành đai bảo vệ nhằm hạn chế sự lan truyền tiếng ồn đến các khu
dân cư xung quanh.
+ Cách ly hợp lý các nguồn gây ồn với người lao động trong điều kiện cho
phép.
+ Bố trí giờ nổ mìn xen kẽ các hoạt động cơ giới để giảm bớt độồn cực đại
tập trung. Tăng cường nổ mìn vi sai để hạn chếđộồn.
+ Tổ chức giờ giấc lao động hợp lý, sắp xếp luân phiên các nhóm thợ phải
làm việc thường xuyên ở nơi cóđộồn cao
+ Lắp đặt đệm cao su, cơ cấu giảm chấn và lò so chống rung đối với các thiết
bị có công suất cao như: máy khoan, máy xúc ….
+ Áp dụng các biện pháp chống ồn do các phương tiện giao thông gây ra,
bằng cách khống chếđể xe chởđúng trọng tải, nâng cấp hệ thống giao thông nội bộ
b. Giảm thiểu tác động của bụi.
- Khi nổ mìn hộ chiếu khoan nổ mìn phải được lập chính xác, các phương
pháp thi công và nổ mìn phải thực hiện đúng hộ chiếu. Nhà thầu thi công phải tuân
thủđầy đủ các quy định và quy phạm sử dụng, bảo quản, vận chuyển thuốc nổ và
vật liệu nổ, kỹ thuật khai thác mỏ lộ thiên.
+ Dùng xe téc tưới nước nơi thiết bị làm việc và lắp đặt các thiết bị hút bụi từ
lỗ khoan.
+ Nổ mìn vào thời điểm vắng người, gió nhẹđể hạn chếảnh hưởng của bụi và
khíđộc.
+ Bán kính vùng nguy hiểm khi nổ mìn khai thác cần xác định cụ thể. Khi
tiến hành công tác nổ phải áp dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến đểđiều khiển
nhằm thu được hiệu quả nổ tốt nhất đồng thời tránh những tảng đá văng xa ảnh
hưởng tới các khu vực xung quanh mỏ.
+ Xác định kỹ kích cỡ của vụ nổ mìn và lượng thuốc sử dụng cho nổ mìn.
* Trên các tuyến đường vận tải
Các hoạt động giao thông trên các đường vận chuyển chủ yếu tạo bụi dưới
dạng bụi tức thời dọc theo các tuyến đường. Các nhân tố quyết định đến việc phát
tán lượng bụi này vào trong không khí là:
+ Mật độ và vận tốc lưu thông của các phương tiện giao thông vận tải trên
đường.
+ Tốc độ gió.
+ Bố trí lịch vận chuyển hợp lý sao cho mật độ xe cộ chạy không quá dày đặc
trên cùng một tuyến.
+ Tăng tần suất phun tưới nước trên các tuyến đường trong khai trường, bãi
thải vàđường vận chuyển trong khu vực .
+ Xe chởđất đá thải và vận chuyển than đi tiêu thụ phải trang bị bạt phủ kín.
+ Lập đội vệ sinh thu dọn đất đá rơi trên đường.
+ Sửa chữa đường hư hỏng kịp thời nhằm giảm rơi đất đá trên đường, giảm
cuốn bụi mặt đường do xe và gió.
+ Nghiên cứu sử dụng hệ thống phun sương dập bụi cho các khu vực bụi
nhiều như khu vực sàng tuyển, tuyến đường vận chuyển...
* Tại các khu vực san gạt, xúc bốc vàđổ thải
Lượng bụi phát sinh từ các hoạt động này phụ thuộc vào độẩm vàđộ mịn của
than vàđất đá thải. Do vậy, để hạn chế lượng bụi sinh ra cần tưới nước làm ẩm
than, đất đá thải trước khi san gạt, xúc bốc vàđổ thải.
c. Giảm thiểu khí thải của các phương tiện vận tải và nổ mìn
Khí thải của phương tiện giao thông vận tải và nổ mìn chứa các chất ô nhiễm
như bụi, khói, khíđộc: SO2, NO2, CO, VOC. Để giảm thiểu sựô nhiễm gây ra do
khí thải các phương tiện vận tải, các biện pháp có thểáp dụng là:
+ Thay đổi nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh cao bằng nhiên liệu có hàm
lượng lưu huỳnh thấp. Thay nhiên liệu có chỉ số Octane, Cetane thấp bằng nhiên
liệu có chỉ số Octane, Cetane cao phù hợp với tính năng của xe.
+ Không chở quá tải trọng quy định.
+ Thường xuyên bảo dưỡng xe, máy móc, điều chỉnh máy làm việc ởđiều
kiện tốt nhất.
+ Lựa chọn các phương pháp, sơđồ nổ mìn tiên tiến và các loại thuốc nổ, vật
liệu nổít sinh ra khíđộc.
Để hạn chế nước mưa chảy tràn vào khu vực khai thác, khu bãi thải làm ảnh
hưởng tới công tác sản xuất cũng như cuốn trôi bùn đất làm bồi lấp suối, ô nhiễm
môi trường, thiết kếđào mương rãnh hứng nước và bơm dẫn vào hệ thống hồ lắng
để tách chất rắn lơ lửng. Xây dựng hệ thống kè chắn chân các bãi thải.
b. Nước ngầm.
Việc khai thác lộ thiên không tác động rõđến nguồn nước ngầm trong khu
vực ở thời điểm hiện tại. Do vậy để bảo vệ nguồn nước ngầm trong khu vực khai
thác mỏ cần có kế hoạch quan trắc nước định kỳ ngầm hàng năm để phát hiện
những biến động về mực nước, chất lượng nước khi khai thác xuống sâu, từđó có
các biện pháp xử lý kịp thời.
c. Nước thải sinh hoạt.
Do nguồn nước thải này không lớn và phân tán trên khai trường nên sử dụng
hệ thống bể tự hoại cho mỗi nguồn thải. Đây là công trình đồng thời hai chức
năng: lắng và phân huỷ cặn lắng. Cặn lắng giữ lại trong bể từ 6 - 8 tháng, dưới ảnh
hưởng của các vi sinh vật yếm khí, các chất hữu cơ bị phân huỷ, một phần tạo
thành các chất khí và một phần tạo thành các chất vô cơ hoà tan. Nước thải lắng
trong bể với thời gian dài bảo đảm hiệu suất lắng cao. Nước thải sau khi xử lý có
thể tháo ra hệ thống thoát nước chung.
Nước thải sản xuất chủ yếu là lượng nước bơm thoát từ các moong khai thác
của mỏ, có tính axit (pH thấp) và hàm lượng cặn lơ lửng cao. Lượng nước này cần
được xử lý trước khi thải ra môi trường ngoài. Hiện nay, mỏ Cọc Sáu đang kết hợp
với Công ty Phát triển Tin học, Công nghệ và Môi trường thực hiện dựán xử lý
nước thải mỏ than Cọc Sáu với sự hợp tác về công nghệ từ Trung Quốc.
Nước thải
moong
Bể khuấy
Bơm Sữa vôi
trộn
Bể phản PAC
Bể tràn ứng
Đạt tiêu chuẩn thải
Bể chứa Bể lắng ra ngoài
bùn tràn
ClO2
vàđắp các mặt bằng trongkhu vực nhưđường ô tô... Một phần đất phủđược trữ lại
trong bãi thải, sử dụng để hoàn thổ mỏ sau này. Để giảm thiểu tác động của bãi
thải tới môi trường cần thực hiện các biện pháp sau:
- Quá trình đổ thải phải tuân thủ theo đúng thiết kế quy hoạch các bãi thải.
- Mặt bãi thải có hướng dốc vào phía trong để hướng lượng nước chảy vào
dòng chảy tập trung, tránh hiện tượng chảy tràn qua sườn tầng thải gây xói mòn và
rửa trôi đất đá.
- Chống xói mòn, rửa trôi tại các bãi thải và các khu đất trống đồi trọc trong
khu vực mỏ quản lý bằng cách:
+ Kiểm tra tu sửa thường xuyên các đập chắn đá thải
+ Trồng cây trên các bãi thải đãổn định
+ Hạđộ dốc các bãi thải.
+ Đánh luống theo đường đồng mức.
4. Môi trường đất và cảnh quan
Hoạt động khai thác than không những gây ô nhiễm môi trường mà còn làm
biến đổi cảnh quan môi trường theo hướng có hại. Tài nguyên đất rừng, tỷ lệ cây
xanh che phủ trong khu vực thấp, rừng tự nhiên hầu như không còn. Các giải pháp
nhằm khắc phục hiện trạng này:
- Trồng cây phủ xanh các khu vực đất trống đồi trọc và trên khai trường tại
những vị trí thích hợp nhằm giảm thiểu các tác động rửa trôi, xói mòn đất do mưa,
đồng thời góp phần làm giảm sự phát tán bụi trong khai trường cũng như tạo ra
một cảnh quan môi trường tốt đẹp hơn trong khu vực khai thác.
- Sau khi kết thúc khai thác, đổ thải tại các bãi thải cần phục hồi lại thảm thực
vật trong toàn bộ khu vực khai trường, bãi thải do hoạt động khai thác than đã làm
mất đi trước đây. Tận dụng triệt để bãi thải trong để giảm việc chiếm dụng diện
tích đất tự nhiên cho các bãi thải.
- Tiến hành xử lý các hố, các trường hợp sụt lở trên đất cóảnh hưởng đến giao
thông, sản xuất nông nghiệp với các biện pháp đơn giản, chi phí thấp.
Quan trắc dịch chuyển bờ mỏ và bãi thải hàng năm theo kế hoạch định trước,
từđó có các biện pháp xử lý kịp thời.
6. Các biện pháp hạn chếảnh hưởng tiêu cực tới người lao động
a. Các biện pháp đảm bảo an toàn lao động.
Đểđảm bảo tuyệt đối an toàn cho công nhân làm việc trong hầm lò, cần đặc
biệt quan tâm tới các biện pháp an toàn như:
- Kiểm tra sức khoẻđịnh kỳ cho các công nhân nhằm phát hiện sớm các bệnh
nghề nghiệp từđó có biện pháp kịp thời giải quyết.
- Tổ chức giờ giấc lao động hợp lý, sắp xếp luân phiên phù hợp các nhóm thợ
phải làm việc thường xuyên ở nơi có mức độđộc hại cao.
b. Các biện pháp phòng chống cháy nổ
Đểđảm bảo an toàn về cháy nổ trong quá trình sản xuất, cần thực hiện các
biện pháp sau:
- Các hạng mục ngoài mặt bằng có yêu cầu phòng chống cháy như kho vật tư,
khu điều hành, trạm biến áp, trạm phát Diezen cần trang bịđủ các thiết bị phòng
chống cháy theo quy định.
- Cần thường xuyên kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các trang bị cứu hoảđể
kịp thời sửa chữa và bổ sung đầy đủ các trang bị dụng cụ theo yêu cầu.
c. Công tác y tế và cấp cứu mỏ
- Hàng năm mỏ cần có chương trình huấn luyện và tổ chức diễn tập về công
tác cứu hoả và cấp cứu mỏ theo quy định của Tổng Công ty than Việt Nam
- Tổ chức kiểm tra, khám sức khoẻđịnh kỳ cho CBCNV mỏ nhằm phát hiện
vàđiều trị kịp thời các bệnh lý do môi trường lao động gây ra.
- Liên hệ thường xuyên Trung tâm cấp cứu mỏ của Tổng Công ty than Việt
Nam để kịp thời thông báo những thông tin về cấp cứu mỏ cho Trung tâm.
III. TỔCHỨCVÀQUẢNLÝCÔNGTÁCBẢOVỆMÔITRƯỜNGKHUMỎ
Để thực hiện công tác bảo vệ môi trường một cách hiệu quả, Công ty than
Cọc Sáu cần chúý hơn nữa đến việc tổ chức và quản lý môi trường khu mỏ như:
- Cử cán bộ hoặc thành lập một bộ phận chuyên trách theo dõi các vấn đề về
môi trường để phát hiện và xử lý kịp thời những vấn đềảnh hưởng nghiêm trọng
đến môi trường phát sinh trong quá trình khai thác mỏ.
- Thực hiện công tác kiểm tra, quan trắc thường xuyên các nguồn thải và chất
thải của mỏ.
- Công tác tổ chức và quản lý bảo vệ môi trường khu mỏ phải được thực hiện
thống nhất với kế hoạch bảo vệ môi trường chung của toàn khu vực Cẩm Phả. Các
biện pháp hạn chếô nhiễm phải được thực hiện đồng bộ từ góc độ của các nhà
quản lý, quy hoạch, sản xuất và kinh doanh của đơn vị. Nguồn kinh phí dành cho
công tác bảo vệ môi trường mỏđược trích ra từ nguồn kinh phí 1% tổng doanh thu.
IV.
PHƯƠNGÁNHOÀNTHỔVÀĐÓNGCỬAMỎSAUTỪNGGIAIĐOẠNKHAIT
HÁC
1. Công tác hoàn thổ.
Công tác hoàn thổ là việc trồng các loại cây thích hợp với loại đất ởđây
(thông, keo lai, bạch đàn...) để phủ xanh bãi thải, đất trống vàđồi núi trọc, trả lại
màu xanh cho môi trường và cải tạo lại đất đai.
2. Đóng cửa mỏ.
Quá trình hoàn thổ từng phần mỏ sau khi khai thác hết than cũng đồng nhất
với việc đóng cửa mỏ từng phần. Khi kết thúc khai thác, Công ty tiến hành công
việc đóng cửa mỏ theo đúng quy định của Bộ Công nghiệp.
Cây xanh trồng khi đóng cửa mỏ sẽđược chăm sóc để phát triển đều, bảo đảm
phủ xanh khu vực đóng cửa mỏ. Theo kết quả phân tích mẫu đất bãi thải cho thấy
các loại cây thích hợp để trồng là bạch đàn, keo lá tràm, thông… để phủ xanh khai
trường và bãi thải. Số lượng cây trồng trung bình là 2000 cây/ha. Phần moong khai
thác sâu dưới mức thoát nước tự chảy dùng làm hồ tự nhiên lấy nước tưới cây
trồng và lấy nước phun đường chống bụi.
B. KẾTLUẬN
Dựán cải tạo và mở rộng sản xuất kinh doanh Công ty than Cọc Sáu mang
lại những lợi ích thiết thực về mặt kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm và nguồn
thu nhập ổn định cho CBCNV của mỏ, đồng thời góp phần tích cực vào sự phát
triển kinh tế chung của vùng. Tuy nhiên, hoạt động khai thác than trong khu vực
cũng không thể tránh khỏi có những tác động nhất định tới môi trường như:
+ Tạo ra các nguồn ô nhiễm bụi, khíđộc, tiếng ồn từ quá trình khai thác, xúc
bốc và vận chuyển than, đất đá thải.
+ Các tác động tới môi trường nước do nước mưa chảy tràn, nước thải sản
xuất và nước thải sinh hoạt.
+ Biến đổi cảnh quan thiên nhiên tại khu vực khai thác.
+ Gây tác động tới tài nguyên, thảm động thực vật, rừng, đất đai, sinh học,
sức khoẻ con người.
+ Làm gia tăng các hoạt động rửa trôi xói mòn bề mặt trong khu vực khai
trường.
+ Gia tăng nguy cơ xảy ra sự cố trong khai thác ảnh hưởng trực tiếp tới
người lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và các tác động
tới môi trường do hoạt động khai thác than tạo ra Công ty than Cọc Sáu nói riêng
và Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam nói chung cần có nhiều biện pháp tích
cực nhằm giảm thiểu ô nhiễm, quan trắc định kỳ và lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường để làm cơ sở xử lýô nhiễm môi trường.
CƠSỞDỮLIỆUSỬDỤNGTRONGĐỀTÀI
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường mỏ than Cọc Sáu đãđược Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường phê chuẩn theo quyết định số 2209/QĐ-
BKHCNMT ngày 22 tháng 12 năm1999.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi Cải tạo và mở rộng sản xuất kinh doanh – Công
ty than Cọc Sáu.
- Báo cáo nghiên cứu đánh giá khả năng khai thác phần trữ lượng than phía
dưới đáy moong Tả Ngạn Cọc Sáu.
- Các báo cáo tổng hợp và thống kê tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty than Cọc Sáu.
- Các số liệu đo đạc, phân tích các chỉ tiêu môi trường tại khu vực khai thác
và các vùng phụ cận chịu ảnh hưởng của khai thác than.
- Các tài liệu điều tra xã hội học khu vực
- Các tài liệu tham khảo có liên quan đến công trình và công nghệ xử lý giảm
thiểu ô nhiễm.
- Giáo trình Kinh tế - quản lý môi trường.
- Số liệu khảo sát thực địa, tài liệu khí tượng thuỷ văn khu vực, tài liệu vềđịa
lý tự nhiên, kinh tế-xã hội, các bệnh do ảnh hưỏng của môi trường trong cộng
đồng khu vực.
MỤCLỤC
MỞĐẦU .........................................................................................1
Chương I: NHỮNGVẤNĐỀCHUNGVỀTÁCĐỘNGMÔI
TRƯỜNGCỦACÁCDỰÁNKHAITHÁCTHAN.................................................4
I. NHỮNGVẤNĐỀCHUNGVỀKINHTẾMÔI TRƯỜNGVÀ
TÀI NGUYÊN.....................................................................................................4
II. ĐẶC ĐIỂMHOẠTĐỘNGMỞRỘNGKHAITHÁCTHANNÓICHUNG 5
III. KHẢNĂNGTÁCĐỘNGĐẾNMÔI
TRƯỜNGCỦACÁCHOẠTĐỘNGKHAITHÁCTHANNÓICHUNG.....................7
CHƯƠNG II: SƠLƯỢCQUÁTRÌNHHOẠTĐỘNG,
HIỆNTRẠNGKHAITHÁCMỎTHAN
CỌCSÁUVÀDỰÁN“CẢITẠOVÀMỞRỘNGSẢNXUẤTKINHDOANHTHAN –
MỎTHANCỌCSÁU”.....................................................................................................8
I. LỊCHSỬTHĂMDÒVÀKHAITHÁC:...................................................................8
1. Lịch sử thăm dò...................................................................................................8
2. Lịch sử thiết kế khai thác....................................................................................
II. HIỆNTRẠNGKHAITHÁC:................................................................................8
1. Công tác xúc bốc: ................................................................................................9
2. Công tác khoan nổ: ............................................................................................9
3. Vận tải:.................................................................................................................9
4. Sàng tuyển: ..........................................................................................................9
5. Thoát nước:..........................................................................................................11
a. Thoát nước cưỡng bức:.......................................................................................
b. Hệ thống tháo khô:...............................................................................................
III. GIỚITHIỆUTÓMTẮTDỰÁN
“CẢITẠOVÀMỞRỘNGSẢNXUẤTKINHDOANHTHAN- MỎTHANCỌCSÁU”
..................................................................................................................................12
A. GIỚITHIỆUDỰÁN............................................................................................12
1. Tên dựán:.............................................................................................................12
2. Chủ dựán vàđịa chỉ liên lạc................................................................................12
B. NỘIDUNGDỰÁN...............................................................................................12
1. Công suất thiết kế:...............................................................................................12
2. Tuổi thọ của mỏ:..................................................................................................12
3. Trình tự khai thác:..............................................................................................12
4. Hệ thống khai thác:.............................................................................................12
5. Công nghệ khai thác: .........................................................................................12
6. Thiết bị khai thác:...............................................................................................12
a. Thiết bị làm tơi đất đá:.........................................................................................12
b. Thiết bị bốc xúc:...................................................................................................13
c. Vận tải than trong mỏ:.........................................................................................13
d. Vận tải đất đá:......................................................................................................13
7. .Đổ thải:................................................................................................................15
a. Vị trí bãi thải và lịch đổ thải:...............................................................................15
b. Công nghệ và thiết bị thải đất đá:........................................................................15
8. Sàng tuyển............................................................................................................16
9. Thoát nước mỏ: ..................................................................................................16
a. Sơđồ thoát nước tự nhiên:...................................................................................16
b. Sơđồ thoát nước cưỡng bức - thiết bị thoát nước:..............................................16
C. CÁCVẤNĐỀMÔITRƯỜNGCẦNĐẶTRA......................................................17
IV. HIỆNTRẠNGMÔITRƯỜNGMỎTHANCỌCSÁU......................................17
A. VỊTRÍĐỊALÝ, ĐỊAHÌNH..................................................................................17
1.Vị tríđịa lý.............................................................................................................17
2. Địa hình................................................................................................................18
B. ĐIỀUKIỆNKHÍHẬU, THUỶVĂNVÀĐỊACHẤTCÔNGTRÌNHKHUVỰC
..................................................................................................................................18
1. Điều kiện khí hậu.................................................................................................18
2. Chếđộ thuỷ văn. ................................................................................................19
a. Nước mặt:.............................................................................................................19
b. Nước ngầm:..........................................................................................................20
3. Đặc điểm địa chất công trình.............................................................................20
C. ĐẶCĐIỂMTÀINGUYÊNĐẤT, RỪNGTRONGKHUVỰCKHAITHÁC.....22
VIII.
ĐÁNHGIÁVÀDỰBÁOTÁCĐỘNGĐẾNCÁCNGUỒNTÀINGUYÊNKHÔNGT
ÁITẠO.....................................................................................................................46
1. Tài nguyên đất rừng............................................................................................46
2. Tài nguyên sinh vật.............................................................................................47
3. Các nguồn nước...................................................................................................48
IX. ĐÁNHGIÁCÁCRỦIROMÔITRƯỜNG.........................................................48
1. Rủi ro do hoạt động khai thác, sản xuất than...................................................49
2. Sự cố môi trường do thiên tai.............................................................................50
X. TÁCĐỘNGĐẾNKINHTẾ, XÃHỘI..................................................................50
1. Tác động đến cơ sở hạ tầng khu vực.................................................................50
2. Tác động đến ngành công nghiệp.......................................................................50
3. Tác động đến các ngành nông, lâm, ngư nghiệp..............................................51
4. Tác động đến du lịch, dịch vụ thương mại và các ngành nghề khác..............52
5. Tác động đến chất lượng cuộc sống, xã hội.......................................................52
XI. KẾTLUẬN
1. Các tác động tích cực:.........................................................................................53
2. Các tác động tiêu cực..........................................................................................54
B. ĐÁNHGIÁHIỆUQUẢCỦADỰÁN...................................................................54
I.CÁCPHƯƠNGPHÁPSỬDỤNGTRONGĐÁNHGIÁ........................................54
1. CÔNGTHƯCPHÂNTÍCH.................................................................................54
2. PHƯƠNGÁNPHÂNTÍCH..................................................................................58
II. ĐÁNHGIÁHIỆUQUẢKINHTẾCỦAPHƯƠNGÁNCƠSỞ (VỚIR=7.8%). 59
VI-
ĐÁNHGIÁHIỆUQUẢKINHTẾMÔITRƯỜNGCỦAPHƯƠNGÁNĐỀXUẤT. 62
1. Kinh phí phục hồi môi trường sau khi đóng cửa mỏ......................................62
2. Kinh phí xây dựng đầu tư ban đầu cho các công trình bảo vệ môi trường . .63
3. Chi phí bảo vệ môi trường hàng năm................................................................65
4. Doanh thu hàng năm do việc đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường mang
lại..............................................................................................................................65
4. Đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường (với r=7.8%).......................................66
CHƯƠNGIV: MỘTSỐGIẢIPHÁPVÀKIẾNNGHỊ
.........................................................................................................
69A. BIỆN CÁCPHÁPKHẮCPHỤC,
GIẢMTHIỂUCÁCTÁCĐỘNGTIÊUCỰCTỚIMÔITRƯỜNG.......................69
I. CÁCBIỆNPHÁPĐÃTHỰCHIỆN......................................................................69
II. CÁCBIỆNPHÁPĐỀXUẤT................................................................................69
1. Môi trường không khí.........................................................................................69
a. Các biện pháp giảm tiếng ồn...............................................................................69
b. Giảm thiểu tác động của bụi................................................................................70
c. Giảm thiểu khí thải của các phương tiện vận tải và nổ mìn..............................72
2. Môi trường nước.................................................................................................72
a. Nước mưa chảy tràn.............................................................................................73
b. Nước ngầm...........................................................................................................73
c. Nước thải sinh hoạt..............................................................................................73
d. Nước thải sản xuất...............................................................................................73
3. Đất đá thải và bãi thải………………………………………………………..74
4. Môi trường đất và cảnh quan.............................................................................75
5. Các biện pháp phòng chống và xử lý sự cố.......................................................76
a. Đội phòng chống và khắc phục các sự cố. .........................................................76
b. Sự cố về cháy nổ...................................................................................................76
c. Sự cố sụt lún địa hình, dịch động bờ mỏ và bãi thải..........................................76
6. Các biện pháp hạn chếảnh hưởng tiêu cực tới người lao động.......................76
a. Các biện pháp đảm bảo an toàn lao động...........................................................76
b. Các biện pháp phòng chống cháy nổ..................................................................77
c. Công tác y tế và cấp cứu mỏ.................................................................................77
III. TỔCHỨCVÀQUẢNLÝCÔNGTÁCBẢOVỆMÔITRƯỜNGKHUMỎ......77
IV.
PHƯƠNGÁNHOÀNTHỔVÀĐÓNGCỬAMỎSAUTỪNGGIAIĐOẠNKHAITH
ÁC.............................................................................................................................78
1. Công tác hoàn thổ................................................................................................78
2. Đóng cửa mỏ........................................................................................................78
B. KẾTLUẬN..........................................................................................................79