Professional Documents
Culture Documents
1. CSDL: Cơ sở dữ liệu
Chúng ta đang sống ở những năm đầu của thế kỷ XXI và đang được chứng
kiến sự phát triển với tốc độ nhanh chưa từng có trong lịch sử của thông tin.
Công nghệ thông tin đặc biệt là tin học đang xâm nhập ngày càng sâu, rộng
vào mọi lĩnh vực của đời sống nhất là lĩnh vực quản lý. Với việc được tin học
hóa, công việc quản lý trở nên đơn giản hóa, hiệu quả cao, tiết kiệm sức lao
động và nâng cao năng suất của cán bộ quản lý.
Ở Việt Nam, lĩnh vực công nghệ thông tin nhất là tin học tuy mới phát
triển từ những năm 80 của thế kỷ trước khi đất nước mở cửa hội nhập nhưng
cũng đã phát triển rất nhanh chóng. Các thành tựu của công nghệ thông tin
ngày càng được ứng dụng có hiệu quả đặc biệt trong lĩnh lực quản lý. Các cơ
quan, đơn vị tổ chức hiện nay dù là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp hay
tổ chức doanh nghiệp cũng đã và đang dần tiến hành tin học hóa công tác
quản lý của mình nhất là ở các nghiệp vụ kế toán. Bởi nếu số liệu kế toán
không chính xác thì nhà quản lý rất khó đưa ra được các quyết sách, định
hướng hoạt động cho tổ chức trong tương lai.
Trước yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, sự phát triển với tốc
độ cao của công nghệ thông tin, công tác tin học trong toàn hệ thống KBNN
nói chung, KBNN Na Hang nói riêng cũng ngày càng được củng cố và phát
triển, đã hỗ trợ đắc lực cho công tác chuyên môn, đáp ứng kịp thời về thông
tin phục vụ lãnh đạo các cấp trong quản lý điều hành quỹ NSNN.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại KBNN huyện Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang và nghiệp vụ kế toán ngân sách nhà nước, là một sinh viên Tin học
kinh tế với mục đích chính là áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế
công việc, đồng thời được sự giúp đỡ của cán bộ phòng Kế toán của Kho bạc,
sự đồng ý và hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn TS Trần Thị Thu
Hà, em quyết định chọn đề tài "Phân tích và thiết kế HTTT Kế toán thu -
chi NSNN bằng tiền mặt tại KBNN Na Hang" để thực hiện. Trong bài
Chuyên đề tốt nghiệp này em xin được trình bày nội dung chính gồm ba
chương:
Chương 1. Tổng quan về KBNN Na Hang - Tuyên Quang và đề tài thực
hiện
Nội dung chính của phần này là giới thiệu sơ lược về lịch sử hình thành
của hệ thống KBNN Việt Nam, sự ra đời của KBNN huyện Na Hang và làm
rõ chức năng nhiệm vụ của toàn hệ thống KBNN cũng như của riêng KBNN
huyện Na Hang.
Sau khi tìm hiểu thực tế tại KBNN huyện Na Hang về nghiệp vụ Kế toán
NSNN và công tác tin học hoá, trong phần này em xin được trình bày những
lý do chính để bản thân quyết định chọn đề tài thực hiện và mục tiêu đề tài
cần đạt được.
Chương 2. Những vấn đề cơ bản về NSNN, kế toán thu – chi NSNN và
phát triển HTTT kế toán
Để thực hiện được đề tài đã chọn cần phải có những nhận thức về ngân sách
nhà nước, kế toán ngân sách nhà nước, phương pháp phân tích và thiết kế hệ
thống thông tin. Trong chương này sẽ trình bày cụ thể những vấn đề đó.
Chương 3. Phân tích và thiết kế HTTT Kế toán thu – chi NSNN bằng tiền
mặt
Trong chương này sẽ áp dụng trực tiếp phần lý thuyết ở chương trước để
tiến hành đi sâu vào phân tích và thiết kế HTTT kế toán thu - chi NSNN bằng
tiền mặt tại KBNN Na Hang
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS Trần Thị Thu Hà và các cán bộ
KBNN Na Hang đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện.
Trong thời gian 5 năm tồn tại và hoạt động (1946 – 1951), Nha Ngân khố
đã gắn bó mật thiết với những thời kỳ khó khăn nhất của cuộc kháng chiến
giải phóng dân tộc, đồng thời hoàn thành các trọng trách được chính phủ giao
phó. Nha Ngân khố đã có công lớn trong việc xây dựng từng bước một chế độ
tiền tệ độc lập tự chủ; hạn chế dần sự thống trị và chi phối của chế độ tiền tệ
thực dân, đế quốc.
Giai đoạn 1951 – 1963: Kho Bạc Nhà nước
Ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 15/SL
thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, đồng thời giải thể Nha Ngân khố và
Nha Tín dụng trực thuộc Bộ Tài chính. Ngân hàng Quốc gia Việt Nam có các
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Quản lý ngân sách quốc gia và phụ trách phát hành công trái quốc gia;
2. Tổ chức huy động vốn của dân và cho vay vốn để phát triển sản xuất;
3. Quản lý ngoại tệ và thanh toán các khoản giao dịch với nước ngoài;
4. Quản lý vàng bạc, kim cương, đá quý và các chứng chỉ có giá;
5. Đấu tranh tiền tệ với địch.
Việc chuyển cơ quan quản lý quỹ ngân sách nhà nước từ Bộ Tài chính
sang Ngân hàng Quốc gia xuất phát từ những hoàn cảnh đặc biệt của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp cũng như tình hình tài chính - tiền tệ của ta
lúc bấy giờ.
Nhằm cụ thể hoá chức năng và nhiệm vụ của cơ quan quản lý quỹ ngân
sách nhà nước, hai tháng sau khi thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam,
ngày 20 tháng 7 năm 1951, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
107/TTg thành lập Kho bạc Nhà nước đặt trong Ngân hàng Quốc gia Việt
Nam và thuộc quyền quản trị của Bộ Tài Chính. Nhiệm vụ chủ yếu của Kho
bạc Nhà nước là quản lý thu chi quỹ ngân sách nhà nước.
Trong thời gian hơn 10 năm tồn tại và hoạt động (1951 – 1963), dưới sự
lãnh đạo và quản lý trực tiếp của Bộ Tài chính và Ngân hàng Quốc gia, hệ
thống Kho bạc Nhà nước đã hoàn thành tốt nhiệm vụ vẻ vang của mình: Tích
cực đấu tranh với địch trên mặt trận tài chính - tiền tệ; từng bước xây dựng và
củng cố chế độ tiền tệ độc lập tự chủ. Bộ máy Kho bạc Nhà nước các cấp đã
trực tiếp quản lý các nguồn thu của ngân sách, đồng thời cấp phát kịp thời các
nhu cầu chi tiêu của cuộc kháng chiến mà trọng tâm là bảo đảm sức chiến đấu
của bộ đội và bảo đảm sự hoạt động của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến
địa phương; đóng góp một phần quan trọng vào sự nghiệp cách mạng đánh
đuổi thực dân xâm lược, khôi phục vac cải tạo nền kinh tế sau khi miền Bắc
được giải phóng.
Giai đoạn 1964 – 1989: Vụ Quản lý quỹ ngân sách nhà nước
Bước sang thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế thuộc kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất (1961 – 1965), cùng với việc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và tổ
chức bộ máy của các Bộ, ngành ở Trung ương, ngày 26-10-1961 Hội đồng
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 171/CP quy định chức năng, nhiệm vụ
và tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước, thay thế Sắc lệnh số 15/SL ngày
6-5-1951 về việc thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam. Ngày 27-7-1964,
Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 113/CP thành lập Vụ Quản lý
quỹ ngân sách nhà nước thuộc Ngân hàng Nhà nước, thay thế cơ quan Kho
bạc Nhà nước đặt tại Ngân hàng Quốc gia theo Quyết định số 107/TTg ngày
20-7-1951 của Thủ tướng Chính phủ.
Vụ Quản lý quỹ ngân sách nhà nước có những nhiệm vụ:
1. Đôn đốc việc thu nộp các khoản thu của ngân sách theo kế hoạch và
chế độ của Nhà nước quy định;
2. Giám đốc việc cấp phát các loại vốn theo chế độ, định mức các khoản
chi của ngân sách nhà nước;
3. Tổ chức theo dõi tình hình thu, chi và làm thống kê các khoản chi của
ngân sách nhà nước để báo cáo với Bộ Tài chính và cơ quan tài chính
các cấp;
4. Thông qua việc theo dõi tình hình thu, chi, giám đốc các cơ quan nhà
nước và các tổ chức kinh tế trong việc chấp hành các chế độ thu, chi
ngân sách nhà nước.
Giai đoạn 1990 đến nay: Kho bạc Nhà nước
Xuất phát từ sự bức thiết của việc đưa công tác quản lý quỹ ngân sách
nhà nước về Bộ Tài chính, trên cơ sơ kinh nghiêm đã tích luỹ được trong
những năm hoạt động của Ngân khố quốc gia và những kiến thức tiếp thu
được qua mô hình hoạt động của Kho bạc các nước, đặc biệt là kết quả làm
thí điểm Kho bạc Nhà nước ở hai tỉnh Kiên Giang và An Giang, Bộ tài chính
đã xây dựng bản đề án thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ
Tài chính để trình Chính phủ xem xét, quyết định.
Cuối cùng,thời điểm lịch sử quan trọng đối với ngành Kho bạc cũng đến:
Ngày 4-1-1990, Hội đồng bộ trưởng đã ký quyết định số 07/HĐBT thành lập
hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.
Chức năng, nhiệm vụ của hệ thống Kho bạc Nhà nước được Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) quy định như sau:
1. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước và tiền gửi của các đơn vị dự toán;
thực hiện nhiệm vụ tập trung các nguồn thu của ngân sách nhà nước,
chi vốn ngân sách nhà nước cho các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị
theo kế hoạch ngân sách đã được duyệt;
2. Trực tiếp giao dịch với khách hàng (về thu, chi ngân sách) bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản của các đơn vị kinh tế, đơn vị hành chính - sự
nghiệp thuộc các cấp ngân sách;
3. Tổ chức huy động và quản lý các nguồn vốn vay và trả nợ dân;
4. Tổ chức quản lý hạch toán kế toán, hạch toán nghiệp vụ, hạch toán
thống kê các hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước, tiền gửi Kho bạc
và các nguồn tài chính khác của Nhà nước gửi tại ngân hàng, bao gồm:
quỹ ngoại tệ tập trung, quỹ dự trữ tài chính Nhà nước (kể cả vàng, bạc,
kim khí quý, đá quỹ, ngoại tệ), các tài sản và tiền tạm gửi chờ xử lý,
các khoản tịch thu đưa vào tài sản của Nhà nước;
5. Tuỳ điều kiện và tình hình cụ thể,có thể thực hiện một số nghiệp vụ uỷ
nhiệm của Ngân hàng Nhà nước ở những nơi không có tổ chức của
ngân hàng;
6. Kho bạc Nhà nước được mở tài khoản tại ngân hàng, có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ các quy định về thanh toán và quản lý tiền mặt của
Nhà nước;
7. Kho bạc Nhà nước được giữ lại số tiền mặt cần thiết để bảo đảm nhu
cầu chi tiêu theo kế hoạch đã được phê duyệt. Trường hợp số tiền thu
được vượt quá mức quy định thì phải gửi vào ngân hàng nơi Kho bạc
mở tài khoản giao dịch;
8. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm điều hoà, cân đối tiền mặt cho hệ
thống Kho bạc Nhà nước;
9. Ngân hàng được vay tiền nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước, đồng thời
cho Kho bạc Nhà nước vay để bảo đảm chi tiêu theo kế hoạch khi
nguồn thu ngân sách chưa tập trung kịp. Quan hệ vay trả giữa ngân
hàng và Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định của Hội đồng
Bộ trưởng.
Với sự chuẩn bị chu đáo, nhờ sự chỉ đạo chặt chẽ và trực tiếp của
lãnh đạo Bộ Tài chính, sự phối hợp tích cực của Ngân hàng Nhà nước từ
Trung ương đến địa phương, đặc biệt là sự quan tâm giúp đỡ tạo mọi điều
kiện thuận lợi của Uỷ ban nhân dân các cấp và các ngành có liên quan, hệ
thống Kho bạc Nhà nước bao gồm 3 cấp đã được thành lập và đi vào hoạt
động vào ngày 1-4-1990.
Với phương châm củng cố, ổn định và phát triển, trong gần 20 năm
qua, hệ thống Kho bạc Nhà nước đã có những bước đi vững chắc, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Thực tế cuộc sống đã khẳng định việc
thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính là một tất
yếu khách quan, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của nước
ta trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý và điều hành ngân
sách nhà nước. Để ghi nhận những đóng góp của ngành Kho bạc Nhà nước
trong những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước đã quyết định trao tặng cho
tập thể cán bộ, viên chức trong toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước nhiều
phần thưởng cao quý:
1. Huân chương Lao động hạng Nhì nhân dịp kỷ niệm 5 năm ngày thành
lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính (1/4/1990 –
1/4/1995).
2. Huân chương Độc lập hạng Ba nhân dịp kỷ niệm 10 năm ngày thành
lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính (1/4/1990 –
1/4/2000).
3. Huân chương Độc lập hạng Nhất nhân dịp kỷ niệm 15 năm ngày thành
lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính (1/4/1990 –
1/4/2005).
1.1.1.2 Chức năng và quyền hạn của KBNN Việt Nam
Theo quyết định số 235/QĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2003 thì KBNN
trực thuốc Bộ Tài Chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quỹ
NSNN, quỹ dự trữ Tài chính Nhà nước và các quỹ khác của nhà nước được
giao theo quy định của pháp luật, thực hiện huy động vốn cho đầu tư phát
triển qua các hình thức phát hành công trái, trái phiếu theo quy định của pháp
luật.
Nhiệm vụ cụ thể được quy định như sau :
Một là, Trình Bộ trưởng Bộ Tài Chính chiến lược phát triển quy hoạch
kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm của KBNN.
Hai là, trình Bộ trưởng Bộ Tài Chính các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý quỹ NSNN và các văn bản quy phạm pháp luật khác
thuộc phạm vi thẩm quyền của KBNN theo quy định của pháp luật.
Ba là, hướng dẫn nghiệp vụ công tác thu nộp, chi trả, thanh toán, quyết
toán quỹ NSNN, nghiệp vụ hoạt động có liên quan và chỉ đạo việc tổ chức
thực hiện nghiệp vụ KBNN.
Bốn là, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm
vi quản lý của KBNN và chiến lược, kế hoạch, quy hoạch sau khi được cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt.
Năm là, Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về quản lý quỹ NSNN,
quỹ Tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao theo quy
định của pháp luật.
Sáu là, KBNN có quyền trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân
để nộp NSNN hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho NSNN
theo quy định của pháp luật, có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản
chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
Bảy là, tổ chức hạch toán kế toán NSNN, hạch toán kế toán các quỹ và
tài sản Nhà nước được giao cho KBNN quản lý định kỳ báo cáo thực hiện dự
toán thu, chi NSNN cho cơ quan Tài chính cùng cấp và cơ quan liên quan
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Tám là, tổ chức thực hiện công tác thống kê KBNN và chế độ báo cáo
Tài chính theo quy định của pháp luật.
Chín là, thực hiện nghiệp vụ thanh toán và điều hành tồn ngân KBNN .
Mười là, tổ chức huy động vốn trong nước và ngoài nước cho NSNN
và cho đầu tư phát triển thông qua việc phát hành công trái, trái phiếu theo
quy định của pháp luật.
Mười một là, thực hiện một số dịch vụ tín dụng Nhà nước theo quy
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc uỷ thác của đơn vị.
Mười hai là, tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chức năng
nhiệm vụ của các đơn vị thuộc hệ thống KBNN theo đúng quy định của pháp
luật.
Mười ba là, hiện đại hoá hoạt động của hệ thống thông tin công nghệ
quảng cáo kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động của KBNN .
Mười bốn là, thực hiện nhiệm vụ hợp tác Quốc tế thuộc lĩnh vực
KBNN theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trởng Bộ Tài Chính.
Mười năm là, quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức,
viên chức lao động hợp đồng trong hệ thống KBNN tổ chức đào tạo, bồi dư-
ỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức KBNN theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Mười sáu là, quản lý kinh phí do NSNN cấp và tài sản được giao theo
quy định của pháp luật, được sử dụng các tài khoản thu phát sinh trong hoạt
động nghiệp vụ theo chế độ quản lý Tài chính của Nhà nước.
Mười bảy là, thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu
nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo thuận
lợi phục vụ khách hàng.
Mười tám là, thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài Chính
giao.
Ngoài những quy định nhiệm vụ và quyền hạn của hệ thống KBNN đ-
ược giao tại quyết định 235/QĐ-CP, KBNN còn được giao cấp phát thanh
toán về đầu tư xây dựng cơ bản tập trung và vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư. Thực hiện cho vay các dự án theo mục tiêu chỉ định của Chính phủ.
1.1.2. Vài nét cơ bản về KBNN huyện Na Hang
Ngày 01/04/1990 cùng với toàn thể hệ thống KBNN, KBNN huyện Na
Hang ra đời với tên gọi: Chi nhánh KBNN huyện Na Hang sau nghị định
25/CP ngày 05/04/1995 của chính phủ. Chi nhánh KBNN huyện Na Hang đ-
ược đổi tên thành: KBNN Na Hang. Cùng với sự chuyển đổi về tên gọi thì
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các KBNN cơ sở nói chung và
KBNN Na Hang nói riêng cũng có sự thay đổi.
1.1.2.1 Vị trí và chức năng của KBNN Na Hang
Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang là tổ chức trực thuộc Kho Bạc Nhà
nước Tỉnh Tuyên Quang có chức năng thực hiện nhiệm vụ Kho bạc Nhà nước
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu
riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn
để thực hiện giao dịch, thanh toán.
1.1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN Na Hang
Một là, tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Na
Hang, hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân sách.
Hai là, Kho bạc Nhà nước huyện có quyền trích tài khoản tiền gửi của tổ
chức, cá nhân để nộp ngân sách nhà nước, hoặc áp dụng các biện pháp hành
chính khác để thu cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Ba là, tổ chức thực hiện kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Bốn là, có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng,
không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
Năm là, thực hiện một số dịch vụ tín dụng nhà nước theo hướng dẫn của cấp
có thẩm quyền.
Sáu là, thực hiện công tác phát hành, thanh toán công trái, trái phiếu Chính
phủ và các hình thức huy động vốn khác trên địa bàn theo quy định.
Bảy là, quản lý tồn ngân Kho bạc Nhà nước trên địa bàn huyện Na Hang
theo chế độ quy định.
Tám là, quản lý quỹ ngân sách huyện và các quỹ tài chính khác được giao;
quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại
chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc
Nhà nước huyện. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại Kho
bạc Nhà nước huyện.
Mở tài khoản và kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng
tiền mặt, bằng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ
giao dịch với Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang.
Mở tài khoản tại ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn huyện Na
Hang để thực hiện thanh toán, giao dịch theo chế độ quy định.
Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc tại Kho
bạc Nhà nước huyện .
Chín là, tổ chức thực hiện kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp
vụ Kho bạc Nhà nước; thống kê, báo cáo, quyết toán các nghiệp vụ phát sinh
tại Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang.
Mười là, tổ chức quản lý và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại
Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang.
Mười một là, thực hiện công tác tiếp dân tại Kho bạc Nhà nước huyện Na
Hang theo quy định.
Mười hai là, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức và thực hiện công tác hành
chính, quản trị, tài vụ tại Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang theo quy định.
Mười ba là, tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hoá hoạt động Kho bạc
Nhà nước. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao
chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và
cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ khách hàng.
Mười bồn là, thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh Tuyên Quang giao.
1.1.2.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức của KBNN Na Hang
GIÁM ĐỐC
1.1.2.4 Nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận nghiệp vụ thuộc KBNN Na Hang
1.1.2.4.1 Ban lãnh đạo
Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang có Giám đốc và một Phó Giám đốc.
Giám đốc KBNN Na Hang chịu trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc
KBNN tỉnh Tuyên Quang về: thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; quản lý tiền, tài
sản, hồ sơ, tài liệu, cán bộ, công chức, lao động của đơn vị.
Phó Giám đốc KBNN huyện chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh
vực công tác được phân công.
1.1.2.4.2. Bộ phận Kế hoạch tổng hợp
• Chủ trì phối hợp với các bộ phận có liên quan trong việc triển
khai thực hiện các chính sách chế độ về quản lý quỹ ngân
sách nhà nước, phát hành và thanh toán công trái, trái phiếu
Chính phủ và thực hiện dịch vụ tín dụng nhà nước.
• Phân tích, tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Na Hang; Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê
thu, chi ngân sách nhà nước, phát hành và thanh toán công
trái, trái phiếu Chính phủ theo quy định.
• Xây dựng định mức tồn ngân, phối hợp với các bộ phận thực
hiện điều hòa tồn ngân giữa KBNN Na Hang với KBNN Tỉnh
Tuyên Quang.
• Thực hiện cấp phát, kiểm soát thanh toán, quyết toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây
dựng thuộc vốn ngân sách nhà nước các cấp, vốn chương
trình mục tiêu theo sự phân công của KBNN Tỉnh Tuyên
Quang.
• Phối hợp với bộ phận Kế toán trong việc xác nhận số thực chi
ngân sách của các đơn vị phần kinh phí do bộ phận Kế hoạch
tổng hợp trực tiếp quản lý, cấp phát.
• Quản lý cơ sở vật chất và thực hiện công tác hành chính, văn
thư, bảo vệ tại KBNN Na Hang
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN Na Hang
giao
1.1.2.4.2. Bộ phận Kế toán
• Tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Na Hang, hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân
sách.
• Kiểm soát các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà
nước theo quy định.
• Tổ chức thực hiện kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động
nghiệp vụ KBNN; thống kê, báo cáo, quyết toán các nghiệp
vụ phát sinh tại KBNN Na Hang.
• Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh
toán bằng tiền mặt, chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị,
cá nhân có quan hệ giao dịch với KBNN Na Hang; mở và
quản lý tài khoản tiền gửi của KBNN tại ngân hàng thương
mại theo chế độ quy định.
Tổ chức thanh toán,đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc tại KBNN
Na Hang.
• Kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số liệu về thu, chi ngân sách
nhà nước qua KBNN Na Hang.
• Thực hiện phát hành và thanh toán công trái, trái phiếu Chính
phủ.
• Quản lý kinh phí nội bộ, thực hiện chế độ kế toán, thống kê,
báo cáo, quyết toán tình hình sử dụng các khoản kinh phí do
KBNN tỉnh Tuyên Quang cấp và các nguồn kinh phí khác
theo quy định.
• Quản lý công tác ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN Na
Hang
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN Na Hang
giao.
1.1.2.4.4. Bộ phận Kho quỹ
• Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt đối với khách hàng tại
KBNN Na Hang.
• Bảo quản an toàn tiền mặt, ấn chỉ có giá và vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý do KBNN Na Hang quản lý, các tài sản tạm thu,
tạm giữ, tạm gửi và tịch thu theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
• Thống kê, tổng hợp và báo cáo các mặt hoạt động nghiệp vụ
kho, quỹ theo chế độ quy định.
• Phối hợp với các bộ phận liên quan kịp thời làm rõ nguyên
nhân các vụ thừa, thiếu, mất tiền, tài sản trong kho, quỹ tại
đơn vị; đề xuất, kiến nghị với Giám đốc KBNN Na Hang các
biện pháp xử lý.
• Nghiên cứu, đề xuất với Giám đốc KBNN Na Hang các biện
pháp, trang bị phương tiện đảm bảo an toàn kho, quỹ.
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN Na Hang
giao
1.2. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI THỰC HIỆN
1.2.1. Lý do chọn đề tài
Sớm nắm bắt được xu hướng phát triển của công nghệ tin học, ngay từ
những ngày đầu thành lập, KBNN đã có định hướng và dành sự quan tâm đặc
biệt cho lĩnh vực này. Cuối năm 1990, từ chỗ chỉ có vài cán bộ của tổ máy
tính trực thuộc ban lãnh đạo KBNN, đến nay hệ thống KBNN đã có trung tâm
Tin học và thống kê, các phòng tin học và tổ tin học từ trung ương đến huyện
với gần 1.000 cán bộ quản lý và vận hành toàn bộ hệ thống tin học của KBNN
và hệ thống truyền thông các ngành tài chính. Trong từng giai đoạn, KBNN
được Bộ Tài chính phê duyệt đề án phát triển công nghệ tin học phù hợp cho
từng thời kỳ. Các đề án này luôn thể hiện quan điểm ưu tiên phát triển công
nghệ tin học đi trước một bước, tạo tiền đề ứng dụng các thành tựu của CNTT
vào việc hiện đại hóa các nghiệp vụ kho bạc.
Được sự quan tâm của KBNN Trung ương và KBNN tỉnh Tuyên Quang,
trong những năm qua, KBNN Na Hang đã được trang bị một số máy tính và
các trang thiết bị khác nhằm hỗ trợ công tác chuyên môn, đáp ứng kịp thời về
thông tin phục vụ lãnh đạo các cấp trong quản lý, điều hành quỹ ngân sách
nhà nước. Hiện nay, KBNN Na Hang đã có 13 máy trạm, 8 máy in, 1 máy
chủ, tất cả các phòng ban đã được nối mạng cục bộ và mạng diện rộng để
phục vụ công tác truyền số liệu và thông tin. Các chương trình ứng dụng tin
học đã được triển khai và đưa vào khai thác.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục như:
• Trình độ tin học của cán bộ còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ mới.
• Chưa có cán bộ chuyên trách phụ trách chuyên môn về tin học nên các
vướng mắc trong quá trình sử dụng hệ thống chưa được giải quyết kịp thời,
hầu như phụ thuộc hoàn toàn vào KBNN tỉnh.
• Các chương trình ứng dụng tin học đã triển khai nhưng chưa được khai
thác có hiệu quả.
• Hệ thống cơ sở hạ tầng truyền thông còn chưa đồng bộ, chất lượng còn
hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của nghiệp vụ chuyên môn.
Sau quá trình thực tập tại KBNN Na Hang mà trực tiếp tại bộ phận Kế toán
của cơ quan, được sự hướng dẫn của các cán bộ và nhận thức của bản thân em
nhận thấy vai trò nòng cốt của Kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động
nghiệp vụ KBNN mà một phần hành nghiệp vụ quan trọng của nó là Kế toán
thu, chi ngân sách nhà nước trong việc quản lý quỹ ngân sách nhà nước. Từ lý
do trên, em xin chọn đề tài “Phân tích và thiết kế HTTT Kế toán thu, chi ngân
sách nhà nước bằng tiền mặt tại KBNN Na Hang” là đề tài thực tập chuyên
ngành của mình.
1.2.2 Mục tiêu của đề tài
Đề tài này ngoài mục đích tìm hiểu về Kế toán ngân sách nhà nước và hoạt
động nghiệp vụ KBNN nhằm mang lại những kiến thức mới cho bản thân, áp
dụng những kiến thức của đã được thầy cô truyền thụ trong suốt những năm
học qua vào thực tế cuộc sống còn có thể áp dụng hoạt động nghiệp vụ kế
toán thu, chi ngân sách nhà nước tại quầy giao dịch của kho bạc.
Chương trình phần mền giúp quản lý hoạt động Kế toán thu, chi tiền mặt
một cách có hiệu quả, đơn giản, dễ sử dụng, có thể quản lý các thông tin liên
quan như khách hàng và các dữ liệu liên quan khác. Bên cạnh đó chương trình
còn có thể kết xuất ra các báo cáo nhằm phục vụ cho việc thanh, kiểm tra,
kiếm soát của lãnh đạo cấp trên.
khoá XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16 tháng 12 năm
2002).
Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách
của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và uỷ
ban nhân dân theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và uỷ ban nhân dân, theo quy định hiện hành, bao gồm:
a. Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách tỉnh và ngân
sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
b. Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là ngân sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và
ngân sách các xã, phường, thị trấn;
c. Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân
sách cấp xã);
1.2. Phân cấp quản lý ngân sách và mối quan hệ giữa ngân sách các cấp
1.2.1. Nguồn thu của ngân sách trung ương
• Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%:
1. Thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu;
2. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
3. Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá nhập khẩu;
4. Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn
ngành. Thuế thu nhập của các đơn vị hạch toán toàn ngành là
phần thu nhập phải nộp ngân sách từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thực hiện hạch toán tập trung của các đơn vị sau
đây:
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
Điện lực Việt Nam, các Công ty điện lực I, II, III, Công ty điện
lực thành phố Hà Nội, Công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh,
Công ty điện lực Hải Phòng, Công ty điện lực Đồng Nai;
Các hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt Nam,
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam,
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội; Ngân hàng phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long;
Các hoạt động của Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam;
Các dịch vụ bưu chính viễn thông của Tổng công ty Bưu
chính viễn thông Việt Nam;
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Tổng công ty Bảo
hiểm Việt Nam;
Hoạt động vận doanh của Tổng công ty đường sẳt Việt
Nam;
5. Các khoản thuế và thu khác từ các hoạt động thăm dò,
khai thác dầu, khí kể cả thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài,
tiền thuê mặt đất, mặt nước;
6. Tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các cơ sở
kinh tế, thu hồi tiền cho vay của ngân sách trung ương (cả
gốc và lãi), thu từ Quỹ dự trữ tài chính của trung ương; thu
nhập từ vốn góp của ngân sách trung ương;
7. Các khoản phí và lệ phí, phần nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc
trung ương tổ chức thu, không kể phí xăng dầu và lệ phí trước
bạ;
8. Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của
pháp luật của các đơn vị do các cơ quan trung ương trực tiếp
quản lý;
9. Chênh lệch thu lơn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
10. Các khoản thu hoàn vốn, thanh lý tài sản, các
khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước do trung ương
quản lý, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật;
11. Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định
của pháp luật;
12. Thu kết dư ngân sách trung ương;
13. Thu chuyển nguồn vốn từ ngân sách trung ương
năm trước sang ngân sách trung ương năm sau;
14. Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước,
các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ
Việt Nam;
15. Các khoản thu khác của ngân sách trung ương
theo quy định của pháp luật;
• Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:
1. Thuế giá trị gia tăng và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết;
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập
doanh nghiệp của các đơn vị hạch toàn ngành đã quy định ở
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu
đường, các công trình giao thông khác, lập biển báo và các
biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp:
bảo dưỡng, sửa chữa các tuyến đê, các công trình thuỷ lợi,
các trạm trại nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp; công tác
khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; công tác khoanh nuôi,
bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản;
- Điều tra cơ bản;
- Đo đạc địa giới hành chính;
- Đo vẽ bản đồ;
- Đo đạc biên giới, cắm mốc biên giới;
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính;
- Định canh, định cư và kinh tế mới;
- Các hoạt động sự nghiệp môi trường;
- Các sự nghiệp kinh tế khác;
c. Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã
hội do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định riêng
của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
d. Hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, hệ thống Toà án nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân;
đ. Hoạt động của cơ quan trung ương của Uỷ ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên đoàn Lao động Việt Nam; Hội
Cựu chiến binh Việt Nam; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội
Nông dân Việt Nam; Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
g. Trợ giá theo chính sác của Nhà nước;
h. Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu
quốc gia, dự án nhà nước do các cơ quan trung ương thực
hiện;
i. Thực hiện chế độ đối với người về hưu, mất sức theo quy
định của Bộ Luật lao động cho các đối tượng thuộc ngân sách
trung ương bảo đảm; hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội theo quy
định của Chính phủ;
k. Thực hiện các chính sách đối với thương binh, bệnh binh,
liệt sỹ, than nhân liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng và
các đối tượng chính sách xã hội khác;
l. Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc Trung ương quản lý;
m. Các khảo chi thường xuyên khác theo quy định của pháp
luật;
1.2.2.3. Trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay
1.2.2.4. Chi viện trợ cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài
1.2.2.5. Chi cho vay theo quy định của pháp luật
1.2.2.6. Bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của trung ương
1.2.2.7. Bổ sung cho ngân sách địa phương
1.2.2.8. Chi chuyển nguồn từ ngân sách trung ương năm trước sang ngân
sách trung ương năm sau
1.2.3. Nguồn thu của ngân sách địa phương
Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng
100%:
a. Thuế nhà, đất;
r. Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kế cấu hạ
tầng.
s. Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp
luật;
t. Thu kết dư ngân sách địa phương;
u. Các khoản thu khác của ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật;
v. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
x. Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách địa phương năm
trước sang ngân sách địa phương năm sau.
y. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài trực tiếp cho địa phương theo quy định của pháp luật;
1.2.4. Việc phân cấp nguồn thu phải đảm bảo các yêu cầu
a. Gắn với nhiệm vụ và khả năng quản lý của từng cấp, hạn
chế việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới, khuyến khích các cấp tăng cường quản lý thu, chống
thất thu; hạn chế phân chia các nguồn thu có quy mô nhỏ cho
nhiều cấp.
b. Ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% đối với các
khoản thu sau:
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế nhà, đất;
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia
đình;
- Lệ phí trước bạ nhà, đất;
c. Ngân sách thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh được hưởng tối
thiểu 50% khoản thu lệ phí trước bạ, không kể lệ phí trước bạ
nhà, đất.
1.2.5. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
• Chi đầu tư phát triển về:
a. Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội không có khả năng thu hồi vốn do địa phương quản lý;
b. Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của
pháp luật;
c. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của
pháp luật;
d. Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu
quốc gia do các địa phương thực hiện;
(Chỉ quy định cho ngân sách cấp tỉnh, không áp dụng cho
ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã).
• Chi thường xuyên về:
a. Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế,
xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục, thể
thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác
do các cơ quan địa phương quản lý;
- Giáo dục phổ thông, bổ túc văn hoá, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ
thông dân tộc nội trú và các hoạt động giáo dục khác;
- Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề,
đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;
- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác;
- Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ
nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
- Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt
động văn hoá khác;
- Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác;
- Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các
đội tuyển cấp tỉnh; các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở
thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao
khác;
- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt
động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác;
- Các sự nghiệp do địa phương quản lý;
b. Các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy trì, bảo dưỡng và sửa chữa cầu
đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các
biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, ngư nghiệp, diêm nghiệp và
lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình
thuỷ lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp;
công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; chi khoanh
nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ
sản;
- Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu
sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị,
công viên và các sự nghiệp thị chính khác;
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt
động sự nghiệp địa chính khác;
e. Tiền gửi của các tổ chức, cá nhân hoặc đứng tên cá nhân
(nếu có);
f. Các loại vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng;
g. Các khoản tạm ứng, cho vay, thu hồi vốn vay và vốn
khác của KBNN;
h. Các tài sản quốc gia, kim khí quý, đá quý và các tài sản
khác thuộc trách nhiệm quản lý của KBNN;
i. Các hoạt động giao dịch, thanh toán trong và ngoài hệ
thống KBNN;
j. Các hoạt động nghiệp vụ khác.
2) Kiểm soát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính, chế
độ thanh toán và các chế độ, quy định khác của nhà
nước liên quan đến thu, chi NSNN và hoạt động nghiệp
vụ KBNN trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN.
3) Chấp hành chế độ báo cáo kế toán theo quy định; Cung
cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các số liệu thông tin kế
toán cần thiết, theo quy chế trao đổi dữ liệu và cung cấp
thông tin giữa các đơn vị trong ngành Tài chính và với
các đơn vị liên quan theo quy định; Phục vụ việc quản lý,
điều hành, quyết toán NSNN và điều hành các hoạt động
nghiệp vụ của hệ thống KBNN.
2.2.3. Phương pháp ghi chép
Phương pháp ghi chép kế toán là phương pháp ghi sổ kép.
2.2.4. Đơn vị tiền tệ
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam
(viết tắt là “đ” hoặc “VNĐ”). Kế toán ngoại tệ phải ghi theo
nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Bộ Tài
chính quy định tại thời điểm hạch toán. Đơn vị hiện vật dùng
trong kế toán là đơn vị đo lường chính thức của nhà nước (kg,
cái, con…). Đối với các hiện vật có giá trị nhưng không tính
được thành tiền thì giá trị ghi sổ được tính theo giá quy ước là
01 VNĐ cho 01 đơn vị hiện vật làm đơn vị tính. Trường hợp
cần thiết được sử dụng thêm các đơn vị đo lường phụ theo
quy định trong công tác quản lý.
2.2.5. Kỳ kế toán
1) Kỳ kế toán tháng là 01 tháng, tính từ ngày đầu 01 đến
hết ngày cuối cùng của tháng;
2) Kỳ kế toán quý là 3 tháng, tính từ đầu ngày 01 của
tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối
quý;
3) Kỳ kế toán năm (niên độ kế toán) là 12 tháng, tính từ
ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch.
Dưới đây là một số chứng từ liên quan đến hoạt động Kế toán
thu – chi NSNN bằng tiền mặt:
ST Mẫu số Tên chứng từ Khổ
T giấy
I. Chứng từ Thu NSNN
1 C1- Giầy nộp tiền vào ngân sách nhà nước A4
02NS bằng tiền mặt
II. Chứng từ Chi NSNN
2 C2- Lệnh chi tiền B5
01NS
3 C2- Lệnh chi tiền ngân sách xã kiêm giấy A4
02NS lĩnh tiền mặt
4 C2- Giấy rút dự toán kiêm giấy lĩnh tiền mặt A4
04NS
5 C2- Giấy rút dự toán kiêm giấy lĩnh tiền mặt A4
04bNS (CTMT)
III. Các chứng từ khác
6 C6- Phiếu nhập dự toán ngân sách A4
02KB
2.3.1. Giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt (Mẫu số C1-02/NS)
Mục đích:
Giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt lá chứng từ kế
toán do đối tượng nộp lập để nộp tiền mặt vào NSNN tại trụ sở
KBNN và các điểm trực thuộc KBNN hạch toán ghi thu NSNN.
Phương pháp và trách nhiệm ghi chép:
Đối tượng nộp:
- Căn cứ theo thông báo thu hoặc tờ khai thuế, ghi rõ
tên, mã số hoặc số chứng minh thư, địa chỉ người
nộp tiền; ghi rõ tên, mã số thuế của đối tượng nộp
2.3.4. Giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt (Mẫu số C2-04/NS)
Mục đích:
Giấy rút dự toán kiêm giấy lĩnh tiền mặt là chứng từ kế
toán do đơn vị sử dụng ngân sách lập để rút kinh phí ngân
sách; là căn cứ để KBNN hạch toán chi NSNN.
Chứng từ này được sử dụng cho dự toán kinh phí thường
xuyên và dự toán kinh phí ủy quyến. Trường hợp dùng để rút
dự toán kinh phí ủy quyền đơn vị phải ghi rõ “Kinh phí ủy
quyền” trên các liên của chứng từ để phân biệt.
Phương pháp và và trách nhiệm ghi chép:
Đơn vị sử dụng ngân sách:
- Giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt phải được
đánh số liên tục trong kỳ kế toán, ghi rõ ngày, tháng, năm lập
giấy, niên độ ngân sách.
- Nếu dùng giấy rút kinh phí để rút tạm ứng kinh phí, đơn vị
gạch chéo ô “Thực chi” và ngược lại, nếu dùng giấy rút kinh
phí để rút thanh toán thực chi, đơn vị gạch chéo ô “Tạm ứng”.
- Ghi rõ tên, số tài khoản, mã số đơn vị sử dụng ngân sách
của đơn vị, tên KBNN nơi đơn vị lĩnh tiền (hoặc tên, mã hiệu
chương trình mục tiêu).
- Ghi rõ họ tên người lĩnh tiền, số chứng minh thư nhân
dân,nơi cấp, ngày cấp.
- Phần liệt kê các khoản kinh phí xin rút ghi nội dung tính chất
nguồn kinh phí, chi tiết theo nội dung thanh toán, mã nguồn
ngân sách (nếu có), mục lục NSNN và số tiền; mỗi mục chi ghi
trên một dòng.
- Tổng số kinh phí xin rút được ghi bằng số và bằng chữ.
2.4.1. Tài khoản loại III – Chi từ nguồn vốn NSNN và các nguồn vốn khác
Loại tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi
thường xuyên, chi đầu tư và chi chương trình mục tiêu của
NSNN các cấp. Ngoài ra, nhóm các tài khoản loại này còn sử
dụng để theo dõi tình hình cấp phát vốn đầu tư từ các nguồn
vốn khác không thuộc NSNN.
Hạch toán trên các tài khoản loại III phải tuyệt đối chấp
hành chế độ kiểm soát, cấp phát, thanh toán các khoản chi
NSNN qua KBNN và các quy định về quản lý cấp phát, thanh
toán vốn đầu tư; Mọi khoản chi về ngân sách và thanh toán
vốn đầu tư phải có nguồn tài chính bảo đảm (dự toán kinh phí
thường xuyên, nguồn vốn đầu tư, dự toán kinh phí đầu tư…).
Các tài khoản chi NSNN và thanh toán vốn đầu tư từ nguồn
vốn NSNN có các tài khoản chi tiết bậc II chi tiết theo cấp
ngân sách (trung ương, tỉnh, huyện)
2.4.1.1 Tài khoản 30 - Chi ngân sách trung ương
Tài khoản này phản ánh các khoản chi của NSTW gồm các
khoản thực chi và tạm ứng theo các phương thức chi: Dự toán
kinh phí thường xuyên, vốn chương trình mục tiêu, dự toán
kinh phí đầu tư và bằng lệnh chi tiền.
* Bên Nợ:
+ Phản ánh các khoản thực chi, tạm ứng chi NSTW.
+ Phục hồi chi ngân sách năm trước (chi phát sinh ở KBNN
và KBNN tỉnh).
* Bên Có:
+ Hạch toán giảm tạm ứng chi NSTW do thu hồi tạm ứng
hoặc chuyển từ tạm ứng thành thực chi.
+ Hạch toán giảm chi, thu hồi các khoản thực chi ngân
sách.
+ Kết chuyển chi NSTW về KBNN cấp trên (phát sinh ở
KBNN tỉnh và KBNN huyện).
+ Quyết toán chi NSTW (chỉ phát sinh ở KBNN).
* Số dư Nợ: Phản ánh số chi NSTW chưa quyết toán.
2.4.1.2 Tài khoản 31 - Chi ngân sách cấp tỉnh
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi của ngân
sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
ngân sách cấp tỉnh), gồm các khoản chi theo dự toán kinh phí
thường xuyên, vốn chương trình mục tiêu, dự toán kinh phí
đầu tư và lệnh chi tiền.
* Bên Nợ:
+ Phản ánh các khoản thực chi, tạm ứng chi NS cấp tỉnh.
+ Phục hồi chi NS cấp tỉnh năm trước (chỉ phát sinh ở KBNN
tỉnh).
* Bên Có:
+ Hạch toán giảm tạm ứng chi NS cấp tỉnh do thu hồi tạm
ứng hoặc chuyển từ tạm ứng thành thực chi.
+ Hạch toán giảm chi, thu hồi các khoản thực chi NS.
+ Kết chuyển chi ngân sách cấp tỉnh về KBNN cấp trên (chỉ
phát sinh ở KBNN huyện và văn phòng KBNN tỉnh).
+ Quyết toán chi NS cấp tỉnh (chỉ phát sinh ở KBNN tỉnh)
* Số dư Nợ: Phản ánh số chi ngân sách cấp tỉnh chưa quyết
toán.
2.4.1.3 Tài khoản 32 - Chi ngân sách cấp huyện
Tài khoản này dùng để hạch toán các khoản chi theo dự
toán kinh phí thường xuyên, vốn chưong trình mục tiêu, dự
toán kinh phí đầu tư và các khoản chi theo lệnh chi tiền do
Phòng Tài chính trực tiếp cấp phát thuộc ngân sách cấp
huyện.
* Bên Nợ: Phản ánh các khoản thực chi, tạm ứng chi từ
ngân sách cấp huyện.
* Bên Có:
+ Hạch toán giảm tạm ứng do thu hồi tạm ứng hoặc
chuyển từ tạm ứng thành thực chi.
+ Hạch toán giảm chi, thu hồi các khoản thực chi.
+ Quyết toán chi ngân sách cấp huyện (chỉ phát sinh ở
KBNN huyện).
* Số dư Nợ: Phản ánh số chi ngân sách cấp huyện chưa
quyết toán.
2.4.1.4 Tài khoản 33 - Chi ngân sách cẫp xã
Tài khoản này dùng để hạch toán các khoản chi thuộc ngân
sách cấp xã.
* Bên Nợ: Phản ánh các khoản thực chi, tạm ứng chi từ
ngân sách cấp xã.
* Bên Có:
+ Hạch toán giảm tạm ứng do thu hồi tạm ứng hoặc
chuyển từ tạm ứng thành thực chi.
+ Hạch toán giảm chi, thu hồi các khoản thực chi.
+ Quyết toán chi ngân sách cấp xã.
* Số dư Nợ: Phản ánh số chi ngân sách cấp xã chưa quyết
toán.
2.4.1.6. Tài khoản 35 - Cấp phát vốn chương trình mục tiêu
Tài khoản này phản ánh các khoản tạm ứng và thực chi vốn
các chương trình mục tiêu từ nguồn vốn NSNN.
* Bên Nợ: Số tạm ứng và thực chi vốn chương trình mục
tiêu cho các công trình dự án.
* Bên Có:
+ Số tạm ứng vốn chương trình mục tiêu cho các công
trình, dự án được chuyển sang thực chi.
+ Số vốn đã cấp tạm ứng hoặc thực chi được thu hồi.
+ Kết chuyển vốn đã cấp phát khi quyết toán dự án, CTMT.
* Số dư Nợ: Số vốn CTMT đã tạm ứng, thực chi chưa được
quyết toán.
2.4.2.Tài khoản loại V – Vốn bằng tiền
Loại tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến
động của các loại vốn bằng tiền tại KBNN như: tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, ngoại tệ, kim loại quý…
Tài khoản 50 – Tiền mặt bằng đồng Việt Nam
Tài khoản này dùng để phản ánh tính hình nhập, xuất và
tồn quỹ tiền mặt bằng đồng Việt Nam tại KBNN.
Tài khoản này có các tài khoản bậc II được mở theo hiện
trạng và yêu cầu quản lý của từng tiền mặt.
Tài khoản 50 - Tiền mặt bằng Đồng Việt Nam
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất và
tồn quỹ tiền mặt bằng đồng Việt Nam tại KBNN.
* Bên Nợ: Các khoản tiền mặt nhập quỹ, kho.
* Bên Có: Các khoản tiền mặt xuất kho, quỹ.
* Số dư Nợ: Số tiền mặt còn tại quỹ, kho.
Dòng cuối cùng của sổ phản ánh số dư cuối kỳ tại cột phát
sinh Nợ cột 8.
Hàng ngày, sau khi kiểm quỹ, Kế toán và Thủ quỹ thực hiện
đối chiếu số liệu trên Sổ quỹ với Sổ kế toán và thực hiện ký
theo chức danh quy định
2.5.3 Sổ chi tiết thu NSNN (Mẫu số S2-05/KB)
Mục đích:
Sổ chi tiết thu NSNN dùng để ghi chép các khoản thu NSNN
bằng đồng Việt Nam chi tiết theo mục lục NSNN, theo mã đối
tượng nộp thuế, mã nguồn, và số phân chia cho các cấp ngân
sách. Sổ này dùng để đối chiếu số liệu với các cơ quan liên
quan.
Căn cứ lập
Căn cứ để lập sổ là các chứng từ thu NSNN bằng đồng Việt
Nam.
Kết cấu và phương pháp ghi chép
• Cột 1: Ghi số thứ tự;
• Cột 2: Ngày ghi sổ;
• Cột 3: Ghi sổ chứng từ;
• Cột 4: Ghi số bút toán;
• Cột 5: Nội dung các khoản nộp NSNN;
• Cột 6: Ghi mã số đối tượng nộp thuế;
• Cột 7: Ghi mã nguồn ngân sách;
• Cột 8: Ghi mục lục NSNN;
• Cột 9: Ghi mã điều tiết;
• Cột 10: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng;
• Cột 11: Ghi số tiền thu ngân sách theo chứng từ;
• Cột 12: Ghi số tiền thoái thu ngân sách theo chứng từ;
• Từ cột 13 đến cột 16: Ghi số tiền phân chia cho các cấp
ngân sách được hưởng;
• Các chỉ tiêu số dư đầu kỳ phát sinh trong kỳ, luỹ kế năm,
số dư cuối kỳ được phản ánh ở các cột 11, 12, 13, 14, 15, 16.
2.5.4 Sổ chi tiết chi NSNN bằng tiền mặt (Mẫu số S2-07/KB)
Mục đích:
Sổ chi tiết chi NSNN dùng để ghi chép các khoản phát sinh
về chi ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, chi tiết theo
từng khoản, đơn vị sử dụg ngân sách, tính chất nguồn kinh
phí, mã nguồn ngân sách, mục lục NSNN; Dùng sổ này để đối
chiếu số liệu với đơn vị sử dụng ngân sách và cơ quan Tài
chính.
Căn cứ lập:
Căn cứ để lập số là các chứng từ chi NSNN bằng đồng Việt
Nam.
Kết cấu và phương pháp ghi chép:
• Cột 1: Ghi số thứ tự;
• Cột 2: Ngày ghi sổ;
• Cột 3: Ghi số chứng từ;
• Cột 4: Ghi số bút toán;
• Cột 5: Ghi nội dung các khoản phát sinh về chi NSNN;
• Cột 6: Ghi mục lục NS của các khoản chi;
• Cột 7: Ghi mã nguồn của các khoản chi (nếu có);
• Cột 8: Ghi mã tính chất nguồn kinh phí của các khoản
chi;
• Cột 9: Tài khoản đối ứng;
• Cột 10: Số tiền phát sinh bên Nợ của tài khoản;
• Cột 11: Số tiền phát sinh bên Có của tài khoản;
• Các dòng “Số dư đầu kỳ” và “Số dư cuối kỳ” được ghi
vào cột 10;
• Các dòng “Tổng phát sinh” và “Luỹ kế năm” được ghi
vào cả 2 cột 10 và 11
B. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG
TIN KẾ TOÁN
1. Khái niệm
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người,
các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu…thực hiện hoạt
động thu thập, xử lý và phân phối thông tin trong một tập các
ràng buộc được gọi là môi trường.
Nó được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ
liệu và thiết bị tin học hoặc không tin học. Đầu vào của hệ
thống được lấy vào từ các nguồn và được xử lý bởi hệ thống
sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết
quả xử lý được chuyển đến các đích hoặc cập nhật vào kho dữ
liệu.
Hình minh hoạ sau đây cho thấy mọi hệ thống thông tin có
bốn bộ phận: Bộ phận đưa dữ liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ
liệu và bộ phận đưa dữ liệu ra (xem hình 1)
Nguồn Đích
Kho dữ liệu
Thông
Phần Phần
tin kế
Dữ liệu cứng mềm
toán
kế toán (Báo
(chứng Con cáo tài
từ, sổ người chính
sách) NSNN,
Cơ sở báo cáo
Các thủ
dữ liệu kế toán
tục
quản trị)
- Phương pháp kế toán: chứng từ, đối ứng tài khoản, tổng
hợp và cân đối.
- Mục đích: cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng là
lãnh đạo KBNN, cơ quan tài chính các cấp, các đơn vị sử dụng
NSNN.
2. Nguyên nhân dẫn tới việc phát triển một HTTT
Phát triển một HTTT bao gồm việc phân tích hệ thống đang
tồn tại, thiết kế HTTT mới, thực hiện và tiến hành cài đặt nó.
• Phân tích hệ thống bắt đầu từ việc thu thập dữ liệu và
chỉnh đốn chúng để đưa ra được chuẩn đoán về tình hình thực
tế.
• Thiết kế là nhằm xác định các bộ phận của một hệ thống
mới có khả năng cải thiện tình trạng hiện tại và xây dựng các
mô hình logic và mô hình vật lý ngoài của hệ thống.
• Thực hiện HTTT liên quan đến xây dựng mô hình vật lý
trong của hệ thống mới và chuyển mô hình đó sang ngôn ngữ
tin học.
• Cài đặt hệ thống là tích hợp nó vào hoạt động của tổ
chức.
Nguyên nhân dẫn đến việc phát triển HTTT:
1) Những vấn đề về quản lý.
2) Những yêu cầu mới của nhà quản lý.
3) Sự thay đổi của công nghệ.
4) Thay đổi sách lược chính trị.
hệ thống và xác định mục tiêu mà hệ thống thông tin mới cần
đạt tới.
Để làm được điều này phân tích viên phải có một hiểu biết
sâu sắc về môi trường trong đó hệ thống phát triển và hiểu
thấu đáo hoạt động của chính hệ thống.
Vị trí: Đánh giá về tầm quan trọng của giai đoạn này James
Mckeen đã nhận xét: “Những người có thành công nhất, nghĩa
là những tôn trọng nhất các ràng buộc về tài chính, về thời
gian và được người sử dụng hài lòng nhất, cũng là những
người đã dành nhiều thời gian nhất cho những hoạt động
phân tích chi tiết và thiết kế lô gíc”.
Giai đoạn phân tích chi tiết bao gồm các công đoạn sau:
1) Lập kế hoạch phân tích chi tiết.
2) Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại.
3) Nghiên cứu hệ thống thực tại.
4) Đưa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp.
5) Đánh giá lại tính khả thi.
6) Thay đổi đề xuất của dự án.
7) Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết.
3.3.Giai đoạn 3: Thiết kế lô gíc
Mục đích: Nhằm xác định tất cả các thành phần lô gíc của
một hệ thống thông tin, cho phép loại bỏ được các vấn đề của
hệ thống thực tế và đạt được những mục tiêu đã được thiết
lập ở giai đoạn trước.
Mô hình lô gíc của hệ thống mới sẽ bao hàm thông tin mà
hệ thống mới sẽ sản sinh ra, nội dung của cơ sở dữ liệu, các
Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn này là phần tin học
hoá của hệ thống thông tin – đó chính là phần mềm.
Những công đoạn chính của giai đoạn triển khai bao gồm:
1) Lập kế hoạch triển khai.
2) Thiết kế vật lý trong.
3) Lập trình.
4) Thử nghiệm.
5) Hoàn thiện hệ thống các tài liệu.
6) Đào tạo người sử dụng.
3.7. Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác
Cài đặt là quá trình chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ
thống mới, bảo trì hệ thống là nhằm tiến triển hệ thống về
mặt chức năng để hỗ trợ tốt hơn những nhu cầu thay đổi về
mặt nghiệp vụ.
Giai đoạn này bao gồm các công đoạn:
1) Lập kế hoạch cài đặt.
2) Chuyển đổi.
3) Khai thác và bảo trì.
4) Đánh giá.
Hệ thống thông tin Kế toán thu – chi NSNN bằng tiền mặt là
một hệ thống lớn lại đặc thù về mặt nghiệp vụ, cùng với thời
gian thực hiện quá ngắn chỉ giới hạn trong thời gian thực tập
nên trong chuyên đề này em xin phép được dừng lại ở việc
thực hiện đến giai đoạn Triển khai kỹ thuật hệ thống, cụ thể là
dừng lại ở mức xây dựng phần mềm chính để quản lý quá
trình thu – chi NSNN bằng tiền mặt của hệ thống.
+ Phương tiện ghi chép là các ký pháp trên giấy khổ lớn.
• Tiến hành phỏng vấn
+ Nhóm phỏng vấn gồm hai người. Cán bộ phỏng vấn chính
dẫn dắt phỏng vấn, lược ghi trên giấy mẫu. Cán bộ phỏng vấn
phụ thu thập mẫu vật mang tin, bổ sung hoặc làm rõ ý.
+ Thái độ lịch sự, đúng giờ. Tinh thần khách quan. Không
được tạo ra cảm giác “thanh tra”.
+ Nhẫn nại, chăm chú nghe. Mềm dẻo và cởi mở. Có thể
dùng máy ghi âm nhưng phải được phép của người được
phỏng vấn.
• Tổng hợp kết quả phỏng vấn
Đây là khâu rất quan trọng của phỏng vấn. Nó thường được
thực hiện ngay sau buổi phỏng vấn, trong vòng 48 giờ.
+ Lập bảng tổng hợp tài liệu gồm 3 cột: số hiệu tài liệu, mô
tả về tài liệu và các nhiệm vụ xử lý sử dụng tài liệu đó.
+ Lập bảng tổng hợp nhiệm vụ xử lý gồm 5 cột: số hiệu
nhiệm vụ xử lý, mô tả về nhiệm vụ xử lý, vị trí công tác thực
hiện xử lý, tấn xuất và khối lượng xử lý, tài liệu sử dụng cho
xử lý, tài liệu ra của xử lý.
+ Tổng hợp các thông tin thu được. Kết hợp với thông tin từ
các cuộc phỏng vấn khác để phát hiện những điều bất hợp lý,
cần làm rõ…
b. Nghiên cứu tài liệu
Cho phép nghiên cứu kỹ và tỉ mỉ về nhiều khía cạnh của tổ
chức như: lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức, tình
trạng tài chính, các tiêu chuẩn và định mức, cấu trúc thứ bậc,
vai trò và nhiệm vụ của các thành viên, nôi dung và hình
dạng của các thông tin vào/ ra. Thông tin trên giấy tờ phản
ánh quá khứ, hiện tại và tương lai của tổ chức.
Cần nghiên cứu kỹ các văn bản sau:
+ Các văn bản về thủ tục và quy trình làm việc của cá
nhân hoặc một nhóm công tác.
+ Các phiếu mẫu sử dụng trong hoạt động của tổ chức.
+ Các loại báo cáo, bảng biểu do hệ thống thông tin hiện
có sinh ra.
4.1.3. Quan sát
Khi phân tích viên muốn nhìn thấy những gì không thể hiện
trên tài liệu hoặc qua phỏng vấn như tài liệu để đâu, đưa cho
ai,có sắp xếp hoặc không sắp xếp…
Quan sát sẽ có khi gặp khó khăn vì người quan sát không
thực hiện giống như ngày thường.
4.2. Công cụ mô hình hóa
4.2.1 Sơ đồ luồng thông tin
Sơ đồ luồng thông tin được dùng để mô tả hệ thống thông
tin theo cách thức tự động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ
liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý bằng các sơ
đồ.
* Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin như sau:
- Xử lý
Thủ công Giao tác người - máy Tin học hóa hoàn toàn
Lưu ý:
Tài liệu
+ Dòng thông tin vào ra với kho dữ liệu không cần phải có
mũi tên chỉ hướng.
+ Có thể dùng thêm một số ký tự khác như màn hình, đĩa
từ.
4.2.2 Sơ đồ luồng dữ liệu
Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả cũng chính hệ thống
thông tin như sơ đồ luồng thông tin nhưng trên góc độ trừu
tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm: Các luồng dữ liệu, các xử lý,
các lưu trữ dữ liệu, nguồn, đích nhưng không hề quan tâm tới
nơi, thời điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ
luồng dữ liệu chỉ mô tả đơn thuần hệ thống thông tin làm gì
và để làm gì.
a. Ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu (DFD)
Tên tiến
trình xử lý Tiến trình xử lý
Giám đốc
Kế toán trưởng
3.1.2.Những quy định chung về tập trung, quản lý các khoản thu NSNN
qua KBNN và chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi
NSNN qua KBNN
3.1.2.1 Quy định về tập trung, quản lý thu NSNN bằng tiền mặt qua KBNN
3.1.2.1.1 Tại cơ quan thu
a. Lập dự toán thu NSNN quý và kế hoạch thu tháng
- Căn cứ nhiệm vụ thu cả năm do cơ quan cấp trên được giao, số đăng ký
thuế và dự kiến các khoản phải nộp ngân sách nhà nước của các đối tượng
trên địa bàn thu NSNN phát sinh trong quý, cơ quan thu lập dự toán thu
NSNN quý thuộc phạm vi quản lý, chi tiết theo từng loại thu, phân loại nội
dung theo đối tượng nộp thu.
- Dự toán thu NSNN lập theo năm và từng quý gửi Ủy ban nhân dân, cho
cơ quan tài chính cùng cấp làm căn cứ điều hành ngân sách, đồng gửi và Kho
bạc Nhà nước đồng cấp để làm căn cứ điều hành và tổ chức công tác thu
NSNN của các quý sau trong năm gửi trước ngày 20 của tháng cuối quý
trước.
- Vào ngày 20 hàng tháng, cơ quan thu lập kế hoạch thu NSNN tháng
sau, chi tiết theo địa bàn, đối tượng (thu trực tiếp qua KBNN hoặc thu qua cơ
quan thu), thời hạn nộp gửi KBNN để phối hợp tổ chức thu ngân sách.
- Trách nhiệm lập dự toán thu NSNN của các cơ quan thu:
+ Cơ quan Thuế lập dự toán thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác
thuộc phạm vi quản lý, dự kiến số hoàn thuế giá trị gia tăng.
+ Cơ quan Hải quan lập dự toán thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế
giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, các
khoản thu khác liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu thuộc phạm vi quản
lý.
+ Cơ quan Tài chính và các cơ quan khác được ủy quyền thu NSNN lập
dự toán thu NSNN đối với các khoản thu ngoài phạm vi quản lý của cơ quan
Thuế và Hải quan nêu trên.
b. Tổ chức thu NSNN:
- Căn cứ vào tờ khai thuế và các khoản phải nộp NSNN của đối tượng
nộp, cơ quan thu kiểm tra, xác định số thuế và các khoản phải nộp NSNN và
ra thông báo thu NSNN gửi đối tượng nộp. Thông báo thu phải ghi rõ chương,
loại, khoản, mục, tiểu mục theo mục lục ngân sách đối với mỗi khoản thu.
- Cơ quan thu ra thông báo thu NSNN cho các đối tượng nộp NSNN theo
quy định hiện hành. Trường hợp không cần thông báo thu (đối với các đối
tượng nộp được tự khai, tự xác định số tính, tự nộp thuế và các khoản phải
nộp khác), thì các tổ chức, cá nhân thực hiện nộp NSNN đầy đủ, kịp thời theo
chế độ quy định.
3.1.2.1.2 Tại KBNN
a. Trường hợp 1: Thu bằng giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước:
- Đối tượng nộp tiền căn cứ theo thông báo hoặc tờ khai thuế lập 3 liên
giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt theo quy định.
- Khi nhận được giấy nộp tiền từ đối tượng nộp, KBNN làm thủ tục thu
tiền, hạch toán thu NSNN và xử lý các liên giấy nộp tiền:
Liên 1: làm chứng từ hạch toán thu NSNN;
Liên 2: gửi đối tượng nộp;
Liên 3: gửi cơ quan thu trực tiếp quản lý đối tượng nộp.
- Khi tiến hành hạch toán thu NSNN kế toán kiểm soát các yếu tố trên
chứng từ; ghi mã địa bàn của đối tượng nộp thuế, mã nguồn, mã điều tiết của
từng khoản thu, các tài khoản thu và các tài khoản liên quan.
b. Trường hợp 2: Thu bằng biên lai thu:
- Đối với trường hợp KBNN sử dụng biên lai thu để thu trực tiếp, KBNN
lập 3 liên biên lai thu để thu tiền từ đối tượng nộp và xử lý các liên biên lai
thu: 1 liên lưu cuống, 1 liên gửi đối tượng nộp, 1 liên lưu tại KBNN;
- Cuối ngày hoặc theo định kỳ (không quá 2 ngày), KBNN lập 2 liên bảng
kê biên lai thu: 1 liên lưu tại KBNN, 1 liên gửi cơ quan thu; đồng thời lập 3
liên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt, hạch toán thu
NSNN và xử lý:
Liên 1: làm chứng từ hạch toán thu NSNN;
Liên 2: huỷ bỏ;
Liên 3: gửi cơ quan thu trực tiếp quản lý đối tượng nộp.
3.1.2.2 Một số quy định về quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi
NSNN bằng tiền mặt qua KBNN
3.1.2.2.1 Về thời gian các đơn vị sử dụng NSNN gửi dự toán đến KBNN
Đơn vị dự toán cấp I giao dự toán cho các đơn vị sử dụng NSNN trước
ngày 31/12/N-1 đồng gửi cơ quan Tài chính, KBNN cùng cấp và KBNN nơi
giao dịch (gửi thông qua đơn vị sử dụng ngân sách bản chi tiết đối với đơn
vị). Trường hợp trong tháng 1/N, các đơn vị dự toán cấp I và các đơn vị sử
dụng ngân sách chưa gửi dự toán cho KBNN thì KBNN chỉ tạm cấp lương,
các khoản có tính chất tiền lương, nghiệp vụ phí, công vụ phí và các khoản
chi cần thiết khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy (trừ các khoản mua sắm
trang thiết bị, sửa chữa), chi cho dự án chuyển tiếp thuộc các chương trình
mục tiêu quốc gia, chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới. Mức tạm cấp
một tháng tối đa không quá mức chi bình quân 01 tháng của năm trước, đồng
thời tổng hợp danh sách các đơn vị chưa có dự toán gửì KBNN báo cáo
KBNN cấp trên, cơ quan tài chính đồng cấp để xem xét xử lý theo quy định.
3.1.2.2.2 Điều kiện chi trả, thanh toán.
Kho bạc nhà nước chỉ thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi NSNN
khi có đủ các điều kiện sau:
1) Đã có trong dự toán chi NSNN được giao, trừ các trường hợp sau:
- Dự toán và phương án phân bổ dự toán NSNN chưa được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định hoặc phải điều chỉnh dự toán ngân sách nhà
nước theo quy định.
- Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán NSNN được giao và từ nguồn dự
phòng NSNN theo quy định của cấp có thẩm quyền để khắc phục hậu quả
thiên tai, hoả hoạn…; các khoản chi đột xuất ngoài dự toán được duyệt,
nhưng không thể trì hoãn được.
+ Bảng đăng ký học bổng, sinh hoạt phí được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt (gửi lần đầu);
+ Bảng tăng, giảm học bổng, sinh hoạt phí được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
- Đối với các khoản chi thuê ngoài lao động: bao gồm các khoản tiền
lương, tiền công, tiền nhuận bút, được ghi trong hợp đồng lao động.
b. Chi nghiệp vụ chuyên môn: các hồ sơ chứng từ có liên quan.
c. Chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa
tài sản cố định:
- Dự toán chi quý về mua sắm, sửa chữa tài sản cố định được cấp có
thầm quyền duyệt;
- Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc quyết định chỉ định thầu
của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ;
- Phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ (đối với những
trường hợp mua sắm nhỏ không có hợp đồng mua bán), hoá đơn bang hàng,
vật tư, thiết bị;
- Các hồ sơ, chứng từ khác có liên quan.
d. Các khoản chi khác:
- Bảng liệt kê chứng từ thanh toán có chữ ký của thủ trưởng, kế toán
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước hoặc người được uỷ quyền;
- Các hồ sơ chứng từ khác có liên quan.
3.1.2.2.3 Hình thức chi trả, thanh toán ngân sách nhà nước
a. Chi trả, thanh toán theo dự toán từ KBNN
- Đối tượng chi trả, thanh toán theo dự toán ngân sách nhà nước từ
KBNN gồm các khoản chi thường xuyên trong dự toán được giao của các cơ
quan, đơn vị như sau:
- Kế toán ghi mã điều tiết, mã nguồn (nếu có), định khoản kế toán, ký
tên, chuyển kế toán trưởng ký, đóng dấu vào các liên giấy nộp tiền; hoạch
toán thu NSNN và xử lý các liên chứng từ như quy định.
b. Quy trình thu NSNN bằng biên lai thu tại KBNN Na Hang:
- Khi đối tượng nộp tiền vào NSNN; kế toán thu NSNN lập 03 liên biên
lai thu, ghi đầy đủ các yếu tố trên biên lai, cùng người nộp ký tên trên các
biên lai thu và xử lý: 1liên lưu cuống biên lai; 2 liên chuyển cho thủ quỹ theo
đường nội bộ để thu tiền;
- Thủ quỹ căn cứ 02 liên biên lai thu do kế toán chuyển đến, nhận tiền từ
người nộp, kiểm đếm, vào sổ qũy, ký tên, đóng dấu “Đã thu tiền” vào các liên
biên lai thu; sau đó, trả cho người nộp 1 liên, liên còn lại chuyển cho kế toán;
- Cuối ngày, kế toán thu NSNN tập hợp biên lai thu của các khoản thu có
cùng nội dung để lập 02 liên bảng kê biên lai thu. Kế toán và thủ quỹ đối
chiếu số tiền đã thu và số tiền trên cuống biên lai và các bảng kê biên lai;
- Căn cứ số tiền đã thu ghi trên bảng kê biên lai thu, kế toán lập 3 liên
giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt, ghi đầy đủ các yếu tố và ký tên vào vị
trí người nộp tiền; sau đó chuyển 3 liên giấy nộp tiền, bảng kê biên lai thu và
các liên biên lai thu kèm theo cho thủ quỹ;
- Thủ quỹ kiểm soát, đóng dấu “Đã thu tiền” trên các liên giấy nộp tiền
và bảng kê biên lai; kế toán chuyển chứng từ cho KT trưởng KBNN kiểm
soát, ký tên; đóng dấu “Kế toán KBNN” vào các liên giấy nộp tiền và hạch
toán thu NSNN.
3.1.3.2 Quy trình kế toán chi NSNN bằng tiền mặt
Tại KBNN huyện Na Hang diễn ra hai nghiệp vụ kế toán chi NSNN chủ
yếu là kế toán chi thường xuyên; kế toán chi đầu tư và CTMT có tính chất đầu
tư
3.1.3.2.1 Quy trình kế toán chi thường xuyên
Kinh phí thường xuyên là loại kinh phí được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị dự toán thuộc ngân sách các
cấp.
a. Đối với đơn vị sử dụng ngân sách:
- Đăng ký giao dịch với KBNN:
+ Khi nhận được quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền, đơn vị
phải gửi tới KBNN nơi giao dịch bản dự toán chi tiết đến Loại, Khoản của
Mục lục ngân sách nhà nước (không phân bổ chi tiết theo các nhóm mục chi
và không phân bổ chi tiết theo từng quý trong năm) của đơn vị mình.
+ Đăng ký mở tài khoản tại KBNN để thực hiện giao dịch.
- Khi có nhu cầu chi: Căn cứ vào dự toán được giao, thủ trưởng đơn vị sử
dụng ngân sách lập Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước kèm theo các hồ sơ
thanh toán gửi KBNN nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát, thanh toán.
b. Đối với kế toán KBNN:
+ Kế toán căn cứ quyết định giao dự toán ngân sách của cấp có thẩm
quyền cho đơn vị sử dụng ngân sách để lập Phiếu nhập dự toán ngân sách. Kế
toán ghi đầy đủ các yếu tố trên chứng từ như: cấp ngân sách, niên độ ngân
sách, loại kinh phí (kinh phí thường xuyên, kinh phí ủy quyền), tên, mã số
đơn vị sử dụng ngân sách, loại dự toán (dự toán ban đầu, dự toán bổ sung, dự
toán điều chỉnh), mã tính chất nguồn kinh phí, cơ cấu phân bổ ngân sách
(chương, loại, khoản, nhóm mục), số tiền, ngày hạch toán…;sau đó ký xác
nhận trên chứng từ theo chức danh quy định.
+ Tiến hành mở tài khoản chi tiết đến từng đơn vị sử dụng ngân sách căn
cứ theo yêu cầu mở tài khoản của các đơn vị.
+ Căn cứ vào dự toán được giao, kế toán KBNN hạch toán chi cho các
đơn vị sử dụng ngân sách khi kiểm tra, kiểm soát thấy các hồ sơ thanh toán
của đơn vị sử dụng đủ điều kiện quy định.
3.1.3.2.2 Quy trình kế toán thanh toán vốn đầu tư bằng tiền mặt
- Phòng Thanh toán vốn:
+ Sau khi tiếp nhận nguồn vốn, dự toán kinh phí đầu tư, mức vốn đầu tư
của ngân sách các cấp yêu cầu phòng Kế toán mở các tài khoản chi tiết theo
chương trình đầu tư, CTMT để theo dõi việc sử dụng từng loại nguồn vốn.
+ Khi nhận được quyết định giao công trình (dự án) cho chủ đầu tư (chủ
dự án) của cấp có thẩm quyền từ chủ đầu tư (chủ dự án), Phòng yêu cầu
phòng Kế toán mở các tài khoản chi tiết cho từng chủ đầu tư (chủ dự án).
+ Kiểm soát các chứng từ thực chi và tạm ứng mà chủ đầu tư (chủ dự án)
yêu cầu thanh toán, nếu đầy đủ điều kiện phòng sẽ xác nhận và yêu cầu phòng
Kế toán thanh toán.
- Phòng Kế toán:
+ Mở tài khoản cho từng chương trình đầu tư (CTMT), chủ đầu tư (chủ
dự án) theo yêu cầu của phòng Thanh toán vốn và Giấy đăng ký mở tài khoản,
đăng ký mẫu chữ ký của kế toán, chủ đầu tư.
+ Căn cứ chứng từ thanh toán vốn do Phòng Thanh toán vốn gửi theo
đường nội bộ tiến hành hạch toán thanh toán vốn đầu tư chi tiết đến từng cấp
ngân sách, niên độ, mục lục ngân sách, chủ đầu tư (chủ dự án), số tiền tạm
ứng/thực chi của từng món thanh toán.
- Thực hiện đối chiếu số liệu giữa phòng Thanh toán vốn và phòng Kế
toán đảm bảo khớp về tổng số vốn đã thanh toán chi tiết đến từng cấp ngân
sách, niên độ, mục lục ngân sách, chủ đầu tư (ban quản lý dự án).
3.1.4. Phương pháp hạch toán
3.1.4.1 Hạch toán Thu NSNN bằng tiền mặt
Kế toán thu thuế, thu tiền phạt, thu phí và lệ phí
+ Căn cứ chứng từ thu: giấy nộp tiền vào NSNN, bảng kê biên lai… kế
toán ghi:
Nợ TK 50
Có TK 741.01
+ Đồng thời điều tiết cho các cấp ngân sách theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 741.01
Có TK 701.01, 711.01, 721.01
3.1.4.2 Hạch toán Chi NSNN bằng tiền mặt
3.1.4.2.1 Hạch toán Chi thường xuyên
a. Kế toán thực chi NSNN
- Căn cứ giấy rút dự toán NS kèm theo chứng từ, hoá đơn hợp lệ theo
quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 301.01, 311.01, 321.01
Có TK 50
Đồng thời ghi xuất TK 06 ngoại bảng tương ứng
- Đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (an ninh, quốc phòng)
Các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang được phép rút kinh phí ngân sách để
chuyển vào tài khoản tiền gửi của các đơn vị dự toán cấp dưới.
+ Căn cứ giấy rút dự toán ngân sách, kế toán ghi:
Nợ TK 301.01
Có TK 931.02, 931.03
Đồng thời ghi xuất TK 06 ngoại bảng.
+ Căn cứ chứng từ chi của đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 931.02, 931.03
Có TK 50
b. Kế toán tạm ứng chi NSNN
Căn cứ vào giấy rút dự toán NS có ghi rõ nội dung tạm ứng chi của các
đơn vị kế toán ghi:
Nợ TK 301.11, 311.11. 321.11
Có TK 50
Đồng thời ghi xuất TK 06
c. Kế toán thanh toán tạm ứng chi NSNN
Căn cứ giấy đề nghị thanh toán tạm ứng kèm theo hồ sơ kiểm soát chi, kế
toán ghi:
Nợ TK 301.01, 311.01, 321.01
Có TK 301.11, 311.11, 321.11
d. Kế toán thu hồi giảm chi:
- Trường hợp thu hồi khi chưa quyết toán: Căn cứ giấy nộp trả kinh phí
của đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 50
Có TK 301.11, 311.11, 321.11
Hoặc Có TK 301.01, 311.01, 321.01
Đồng thời phục hồi dự toán kinh phí cho đơn vị, ghi: Đỏ xuất TK 06
tương ứng.
- Trường hợp thu hồi khi đã quyết toán ngân sách: Căn cứ giấy nộp trả
kinh phí của đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 50
Có TK 741
Đồng thời điều tiết 100% cho ngân sách được hưởng
Nợ TK 741
Có TK 701, 711, 721
3.1.4.2.2 Kế toán chi đầu tư
a. Kế toán tạm ứng vốn đầu tư:
- Căn cứ giấy rút vốn đầu tư đã được bộ phận Thanh toán vốn đầu tư kiểm
soát, kế toán ghi:
Nợ TK 301.13, 311.13, 321.13
Có TK 501
Đồng thời ghi:
Nợ TK 341.11, 342.11, 343.11
Có TK 841.01, 842.01, 843.01
- Trường hợp ứng trước kế hoạch vốn đầu tư: Căn cứ Giấy rút vốn đầu tư
đã được bộ phận Thanh toán vốn đầu tư kiểm soát, kế toán ghi:
Nợ TK 303.13, 313.13, 323.13
Có TK 501
Đồng thời ghi:
Nợ TK 341.11, 342.11, 343.11
Có TK 841.01, 842.01, 843.01
b. Kế toán thanh toán tạm ứng vốn đầu tư
- Căn cứ giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư được bộ phận Thanh
toán vốn đầu tư kiểm soát, chuyển đến, kế toán ghi:
Nợ TK 301.03, 311.03, 321.03
Có TK 301.13, 311.13. 321.13
Đồng thời ghi:
Nợ TK 341.01, 342.01, 343.01
Có TK 341.11, 342.11, 343.11
- Thu hồi vốn ứng trước kế hoạch:
+ Trường hợp đã có kế hoạch vốn, chưa có khối lượng hoàn thành: Căn cứ
đề nghị của bộ phận Thanh toán vốn đầu tư, kế toán lập phiếu chuyển khoản
ghi:
Nợ TK 301.13, 311.13, 321.13
Có TK 303.13, 313.13, 323.13
+ Trường hợp đã có kế hoạch vốn, có khối lượng hoàn thành, căn cứ đề
nghị của bộ phận Thanh toán vốn đầu tư, kế toán lập phiếu chuyển khoản ghi:
Đồng thời điều tiết 100% cho cấp ngân sách được hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 741.01
Có TK 701, 711, 712
Và ghi giảm số vốn đã thanh toán và nguồn vốn XDCB:
Đỏ nợ TK 341.01, 342.01, 343.01
Đỏ có TK 841.01, 842.01, 843.01
e. Kế toán quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành
Căn cứ lệnh tất toán tài khoản dự án, công trình hoàn thành được duyệt, kế
toán lập phiếu chuyển khoản hạch toán tất toán tài khoản nguồn vốn và tài
khoản thanh toán vốn đầu tư
- Nếu là vốn đầu tư thuộc NSNN, kế toán ghi:
Nợ TK 841.01, 842.01
Có TK 341.01, 342.01
- Nếu là vốn CTMT, kế toán ghi:
Nợ TK 851.01, 852.01
Có TK 351.01, 352.01
- Nếu là vốn đầu tư từ các nguồn vốn khác, kế toán ghi:
Nợ TK 861.01, 862.01
Có TK 361.01, 362.01
3.1.4.2.3 Kế toán Chi chuyển giao
a. Hạch toán chi bổ sung từ NS tỉnh cho NS huyện:
- Căn cứ giấy rút dự toán của Phòng Tài chính, kế toán ghi:
Nợ TK 311.05 (chi tiết MLNSNN)
Có TK 741.01
Đồng thời điều tiết 100% cho ngân sách huyện, kế toán ghi:
Nợ TK 741.01 (chi tiết MLNSNN)
Có TK 721.01
Chương trình kế toán thu – chi NSNN bằng tiền mặt được đặt ra yêu cầu
quản lý việc hạch toán các khoản thu – chi NSNN chi tiết đến từng chương,
loại, khoản, mục, tiểu mục của mục lục ngân sách nhà nước; tạo lập và theo
dõi các tài khoản của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và các khách
hàng có phát sinh giao dịch tại KBNN; đưa ra các báo cáo cần thiết cho quá
trình quản lý.
3.2. Phân tích chi tiết HTTT Kế toán thu – chi NSNN bằng tiền mặt
3.2.1 Sơ đồ chức năng (BFD) của hệ thống
Hạch toán
chi TX Hạch toán
chi đầu tư
Lập báo
cáo chi TX Lập báo
cáo chi
đầu tư
y/c lập
y/c thông tin
BC thu
– chi
Cơ quan Thuế, Thông tin NSNN Ban giám đốc
Tài chính KBNN
Sơ đồ DFD mức ngữ cảnh HTTT Kế toán thu – chi NSNN bằng tiền mặt
Hệ thống phục vụ 3 đối tượng khách hàng: Đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước, chủ đầu tư và đối tượng nộp tiền vào ngân sách tại KBNN.
3.2.2.2 Sơ đồ DFD mức 0 của HTTT Kế toán thu – chi NSNN bằng tiền
mặt
Báo cáo
TT Ban GĐ
Tt tổng
thu KBNN
hợp thu
NS
NSNN
Khách hàng
CSDL kế toán
Tt tổng
hợp chi
NS Tt
chi Y/c
Thông tin TK
NS lập
y/c mở TK báo
cáo
Thông tin dự toán 2.0 Chi
Giấy rút dự toán, ct, NSNN Báo cáo
hồ sơ thanh toán
Chứng từ đã hạch toán chi
Y/c thông tin
QĐ giao công trình y/c
thông Thông
Giấy rút vốn, ct, hồ sơ Tt nguồn vốn tin phản
y/c thanh toán
tin hồi Cơ quan Thuế,
CT đã qua Tài chính
kiểm soát
Phòng Kế hoạch
-thanh toán vốn
Tt chi đầu tư
Thông tin
thu NS
Ban GĐ KBNN
Thông y/c
tin tổng báo
hợp thu cáo
NS
Báo cáo
y/c thông tin 1.2 Lập báo
cáo
Cơ quan Thuế,
Tài chính
Thông tin phản hồi
hồ sơ, chứng từ
Khách hàng CSDL Kế toán
giấy rút dự toán
2.1.2 Hạch
chứng từ đã hạch toán toán chi TX Thông tin hạch toán
Thông tin
phản hồi
Báo cáo
Cơ quan Tài chính Ban GĐ KBNN
Thông tin phản hồi
chứng chứng từ
từ đã hạch
toán
Nhập
chứng từ
CSD
L kế
toán
In báo cáo
Phiếu nhập
dự toán
Mở TK,
nhập dự toán
CSD
L kế
toán
In báo Báo
cáo cáo
Chứng từ Nhập CT
Khi có nhu cầu
chi Chứng
Giấy rút dự từ hạch Hạch toán
toán toán chi
Chứng
Hồ sơ Kiểm Chứng từ từ lưu
thanh toán tra hợp lệ
Nhập
chứng từ
CT đã Chứng
Chứng
hạch từ lưu
từ
toán
Hạch
toán chi
Khi có nhu
Chứng
cầu thanh từ tạm
Kiểm tra, Chứng từ
toán ứng,
thực chi kiểm soát hợp lệ
3.3. Thiết kế logic HTTT kế toán thu – chi NSNN bằng tiền mặt
3.3.1. Thiết kế CSDL lôgíc
3.3.1.1 Khái quát về thiết kế CSDL
Thiết kế CSDL là xác định yêu cầu thông tin của người sử dụng hệ thống
thông tin mới. Tuy nhiên việc xác định yêu cầu thông tin là một công việc rất
khó thực hiện và không tồn tại một phương pháp nào thích hợp cho mọi hoàn
cảnh. Nhưng cũng có một số cách thức cơ bản để xác định yêu cầu thông tin,
đó là:
Hỏi người sử dụng cần thông tin gì?: những thông tin gì là cần thiết đối
với người sử dụng? và nội dung của những thông tin đó. Phương pháp này có
hiệu quả trong trường hợp, người sử dụng hiểu rõ cấu trúc của nhiệm vụ phải
làm, nhiệm vụ có cấu trúc tương đối cao và độ phức tạp, kích cỡ nhỏ.
Phương pháp đi từ hệ thống thông tin đang tồn tại: Đôi khi việc xác định
các đầu ra, nội dung của các đầu ra mà hệ thống thông tin mới sản sinh là rất
khó khăn đối với người sử dụng, trong trường hợp đó người ta có thể phỏng
theo hệ thống thông tin đang tồn tại.
Tổng hợp từ đặc trưng của nhiệm vụ mà HTTT trợ giúp: Phân tích viên
nghiên cứu các đặc trưng của nhiệm vụ, cấu trúc của nó, mối liên hệ của các
nhiệm vụ thành phần, từ đó suy diễn ra nhu cầu thông tin. Phương pháp này
thích hợp cho trường hợp, nhiệm vụ cần trợ giúp là ít có cấu trúc. Nó đòi hỏi
phân tích viên phải am hiểu sâu sắc một hoặc nhiều phương pháp cho phép
thực hiện một công việc tổng hợp như vậy.
Phương pháp thực nghiệm: Phân tích viên sẽ xác định tập hợp đầu tiên
các nhu cầu chuyển nhanh chóng thành mẫu, mẫu này được đưa cho người sử
dụng xem xét và đánh giá, phân tích viên sẽ xác định những nhu cầu thông tin
chưa được thoả mãn và bổ sung chúng vào mẫu thứ hai. Các bước này sẽ
được lặp lại cho đến khi người sử dụng thấy thoả mãn với những thông tin mà
mẫu xây dựng đưa ra. Sau đó phân tích viên tiến hành thiết kế logic hệ thống.
Các phương pháp thiết kế CSDL:
Có bốn phương pháp thiết kế CSDL đó là:
Phương pháp nguyên mẫu: Phương pháp thiết kế này dựa vào một cơ sở
dữ liệu đã gắn với hệ thống.
Phương pháp điều tra nhu cầu thông tin của những người sử dụng: việc
thiết kế sẽ được dựa trên những nhu cầu thông tin người sử dụng mà người sử
dụng đưa ra trong quá trình điều tra. Sau khi thu thập thông tin từ phía người
sử dụng thì cán bộ phân tích sẽ tổng hợp những thông tin đó lại (có thể lược
bớt những thông tin không cần thiết, và bổ sung một số thông tin còn thiếu).
Phương pháp thiết kế từ các thông tin đầu ra: Đây là một trong hai
phương pháp thiết kế khá phổ biến trong việc thiết kế cơ sở dữ liệu. Từ những
đầu ra chủ yếu của hệ thống thông tin, thực hiện việc chuẩn hoá và tích hợp
lại để tạo ra một cơ sở dữ liệu.
Phương pháp mô hình hoá theo mô hình quan hệ thực thể: Từ mô hình
quan hệ thực thể (ERD) thực hiện các bước chuyển đổi sang sơ đồ cấu trúc dữ
liệu để tạo ra một cơ sở dữ liệu.
Để có thể đáp ứng được yêu cầu đặt ra của nhiều bài toán, đôi khi phải
kết hợp một số hoặc cả bốn phương pháp thiết kế cơ sở dữ liệu với nhau chỉ
để tạo ra một cơ sở dữ liệu duy nhất phù hợp với hệ thống thông tin.
3.3.1.2 Thiết kế cơ sở dữ liệu Kế toán thu – chi NSNN bằng tiền mặt
Việc thiết kế CSDL Kế toán thu – chi NSNN bằng tiền mặt được kết hợp
cả hai phương pháp nguyên mẫu và thiết kế từ các thông tin đầu ra.
Thiết kế CSDL đi từ các thông tin đầu ra gồm 3 bước:
Bước 1: Xác định các đầu ra
- Liệt kê toàn bộ các thông tin đầu ra.
với nội dung của các thuộc tính trong danh sách. Khi đó danh sách (có sự phụ
thuộc hàm) được phân rã thành hai danh sách:
Danh sách 1: Các thuộc tính phụ thuộc vào một phần khoá và phần khoá
xác định chúng.
Danh sách 2: Các thuộc tính còn lại và toàn bộ khoá.
- Thực hiện chuẩn hoá mức 3 (3NF)
Chuẩn hoá mức 3 quy định rằng nếu có sự phụ thuộc bắc cầu, thì phải tách
chúng thành hai danh sách, xác định khoá và đặt tên cho mỗi danh sách vừa
tách. Khi đó danh sách gốc được phân rã thành hai danh sách:
Danh sách 1: Gồm các thuộc tính phụ thuộc bắc cầu và thuộc tính cầu.
Danh sách 2: Gồm các thuộc tính còn lại và thuộc tính cầu.
Bước 3: Tích hợp các tệp để tạo ra một CSDL
Sau khi đã thực hiện việc chuẩn hoá các chứng từ trên. Có thể tiến hành
tích hợp các tệp cùng mô tả về một thực thể có nghĩa là tạo ra một danh sách
chung.
a. Từ đầu ra là Giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt và Sổ chi tiết thu
NSNN ta lập được danh sách các thuộc tính sau:
b. Từ Lệnh chi tiền, Lệnh chi tiền ngân sách xã (kiêm lĩnh tiền mặt), Giấy rút
dự toán kiêm lĩnh tiền mặt, Giấy rút dự toán kiêm lĩnh tiền mặt (CTMT), Sổ
chi tiết chi NSNN bằng tiền mặt, Sổ chi tiết thanh toán vốn đầu tư và Sổ tổng
hợp theo dõi dự toán ngân sách, ta có danh sách các thuộc tính sau:
Nợ TK Tên CTMT Mã TK
Có TK Mã CTMT Mã nguồn
Mã nguồn Mã TK Mã chương
Chương
Mã nguồn Mã loại
Loại
Mã chương Mã khoản
Khoản
Số tiền
Địa chỉ
Điện thoại
Mã nguồn Mã CTMT
Diễn giải
4.Danh mục
Chương
Mã chương
Tên chương
5.Danh mục
Loại
Mã loại
Tên loại
6.Danh mục
Khoản
Mã khoản
Tên khoản
7.Danh mục
Mục
Mã mục
Tên mục
Mã tiểu mục
Mã t/c nguồn KP
BĐ
Đúng
Sai
Đúng
Thoát khỏi
chương trình
KT
BĐ
Nhập dữ liệu
Dữ liệu
Không có hợp lệ
?
Có
Có lưu Không
không?
Có
KT
BĐ
Có chắc
chắn xóa Sai
không?
Đúng
KT
BĐ
Điều không
kiện
hợp lệ ?
Có
KT
B
Đ
Chọn báo
cáo cần lập
Mở Form tạo
báo cáo
Hiện báo
cáo
In báo
In báo
cáo Có
cáo
không
?
Không
Lập
báo K
Có cáo Không T
tiếp
không
?
3.4. Thiết kế giao diện chính của HTTT Kế toán Thu – chi NSNN bằng
tiền mặt
3.4.1Thiết kế menu chương trình
Thoát DM Mục
DM Tiểu mục
Kiểm tra người sử dụng chương trình bằng cách kiểm tra mật khẩu, chỉ được
phép sử dụng chương trình khi có mật khẩu đúng tương ứng với mã nhân viên
Đây là giao diện chính của chương trình, từ giao diện này người sử dụng
có thể chọn để thực hiện các công việc thích hợp như: cập nhật danh mục
nhân viên, danh mục tài khoản, mục lục NSNN, nhập các chứng từ thu – chi
phát sinh, tìm kiếm các chứng từ theo những tiêu chí khác nhau và xem các
báo cáo tương ứng. Giao diện còn cho phép vào những From chính bằng lối
tắt ngay trên màn hình.
Giao diện này không những cho cung cấp cho người sử dụng những thông tin
liên quan đến tài khoản hiện có như: Mã tài khoản, tên tài khoản, bậc tài
khoản và số hiệu tài khoản gốc mà còn cho phép tạo mới tài khoản, sửa thông
tin liên quan khác, xóa tài khoản.
Giao diện này cho phép người sử dụng nhập mới, thêm, sửa, xóa các thông tin
chi tiết của chứng từ thu ngân sách chi tiết theo mục lục NSNN
Với giao diện này người sử dụng có thể thêm mới các chứng từ chi NS chi
tiết theo mục lục NSNN, sửa các thông tin liên quan đến chứng từ, xóa chứng
từ, lưu lại vào CSDL các thông tin chính xác
Bảng kê chứng từ đưa ra các thông tin chi tiết liên quan đến chứng từ chi
Bảng kê chi tiết đưa ra các thông tin chi tiết của các chứng từ thu đã phát sinh
Báo cáo chi tiết tài khoản tiền mặt cho phép đưa ra thông tin chi tiết về số
phát sinh nợ, có, và số dư của tài khoản 501
KẾT LUẬN
Trong quá trình thực tập tại KBNN Na Hang em đã học hỏi và tiếp thu
thêm được kiến thức mới về kế toán NSNN và nghiệp vụ KBNN với sự giúp
đỡ, chỉ bảo của các cán bộ tại bộ phận Kế toán nhất là sự quan tâm, hướng
dẫn và đồng ý của giáo viên hướng dẫn TS Trần Thị Thu Hà. Từ đó em quyết
định lựa chọn đề tài "Phân tích và thiết kế HTTT Kế toán thu - chi NSNN
bằng tiền mặt" để thực hiện.
Chuyên đề này thực hiện nhằm mục đích chủ yếu là áp dụng kiến thức đã
tiếp thu được của bản thân vào thực tế công việc.Tuy nhiên, do quỹ thời gian
thực tập quá ngắn lại thiếu kinh nghiệm tìm hiểu thực tế, sự hạn chế về kiến
thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong việc thực hiện, em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.
rs.MoveFirst
bHople = False
Do While (Not rs.EOF) And (Not bHople = True)
If (rs!MaNhanVien = TxtMaNhanVien.Text) And (rs!Matkhau =
TxtMatKhau.Text) Then
bHople = True
Else
rs.MoveNext
End If
Loop
rs.Close
cn.Close
If bHople = True Then
MsgBox ("Chao mung ban den voi chuong trinh Ke toan NSNN")
Unload Me
FrmMain.Show
Else
MsgBox "Ma nhan vien hoac mat khau sai!"
Unload Me
End If
End Sub
2. Mã nguồn của Form danh mục tài khoản
Option Explicit
Dim recnum
Dim xThem
Dim cn As ADODB.Connection
Dim res As New ADODB.Recordset
CmdSua.Visible = False
CmdKhongLuu.Visible = True
CmdLuu.Visible = True
CmdXoa.Visible = False
CmdThem.Visible = False
'CmdSearch.Visible = False
xThem = True
Exit_Them_click:
Exit Sub
Err_Them_click:
MsgBox Err.Description
Resume Exit_Them_click
End Sub
Private Sub CmdSua_Click()
On Error GoTo Err_Sua_click
recnum = Adodc1.Recordset.Bookmark
CmdThoat.Visible = False
CmdSua.Visible = False
CmdKhongLuu.Visible = True
CmdLuu.Visible = True
CmdXoa.Visible = False
CmdThem.Visible = False
xThem = False
DataGrid1.AllowDelete = True
DataGrid1.AllowUpdate = True
Exit_Sua_click:
Exit Sub
Err_Sua_click:
MsgBox Err.Description
Resume Exit_Sua_click
End Sub
Private Sub CmdXoa_Click()
On Error GoTo Err_Xoa_click
Dim TraLoi
TraLoi = MsgBox("Ban muon xoa Ma Chuong " & _
Adodc1.Recordset.Fields("TenChuong") & " (cung voi cac thong tin lien
quan)?" _
, vbYesNo, "Thong bao")
If TraLoi = 6 Then
Adodc1.Recordset.Delete
Adodc1.Recordset.MoveNext
Adodc1.Recordset.Clone
If Adodc1.Recordset.EOF Then
Adodc1.Recordset.MoveLast
End If
End If
Exit_Xoa_click:
Exit Sub
Err_Xoa_click:
MsgBox "Khong the xoa ban ghi nay!"
Resume Exit_Xoa_click
End Sub
Private Sub CmdKhongLuu_Click()
CmdLuu.Visible = False
CmdXoa.Visible = True
CmdThem.Visible = True
' CmdSearch.Visible = True
CmdThem.SetFocus
xThem = False
Exit_Luu_click:
DataGrid1.SetFocus
Exit Sub
Err_Luu_click:
MsgBox "Data is invalid."
Resume Exit_Luu_click
End Sub
Private Sub CmdThoat_Click()
Unload Me
End Sub
3. Mã nguồn của Form tìm kiếm chứng từ
Option Explicit
Dim recnum
Dim xThem
Dim cn As ADODB.Connection
End Sub
Adodc1.Visible = True
CmdThoat.Visible = True
CmdSua.Visible = True
CmdLuu.Visible = False
CmdKhongLuu.Visible = False
CmdXoa.Visible = True
CmdThem.Visible = True
Adodc1.Visible = True
DataGrid1.AllowDelete = False
DataGrid1.AllowUpdate = False
DataGrid1.AllowRowSizing = False
DataGrid1.AllowArrows = False
End Sub
Private Sub CmdThem_Click()
On Error GoTo Err_Them_click
DataGrid1.AllowDelete = True
DataGrid1.AllowUpdate = True
Adodc1.Recordset.AddNew
'DataGrid1.SetFocus
TxtSoCT.SetFocus
CmdThoat.Visible = False
CmdSua.Visible = False
CmdKhongLuu.Visible = True
CmdLuu.Visible = True
CmdXoa.Visible = False
CmdThem.Visible = False
'CmdSearch.Visible = False
xThem = True
Exit_Them_click:
Exit Sub
Err_Them_click:
MsgBox Err.Description
Resume Exit_Them_click
End Sub
Private Sub CmdSua_Click()
On Error GoTo Err_Sua_click
recnum = Adodc1.Recordset.Bookmark
CmdThoat.Visible = False
CmdSua.Visible = False
CmdKhongLuu.Visible = True
CmdLuu.Visible = True
CmdXoa.Visible = False
CmdThem.Visible = False
xThem = False
DataGrid1.AllowDelete = True
DataGrid1.AllowUpdate = True
Exit_Sua_click:
Exit Sub
Err_Sua_click:
MsgBox Err.Description
Resume Exit_Sua_click
End Sub
Private Sub CmdXoa_Click()
On Error GoTo Err_Xoa_click
Dim TraLoi
TraLoi = MsgBox("Ban muon xoa Chung Tu " & _
Adodc1.Recordset.Fields("SoChungTu") & " (cung voi cac thong tin lien
quan)?" _
, vbYesNo, "Thong bao")
If TraLoi = 6 Then
Adodc1.Recordset.Delete
Adodc1.Recordset.MoveNext
Adodc1.Recordset.Clone
If Adodc1.Recordset.EOF Then
Adodc1.Recordset.MoveLast
End If
End If
Exit_Xoa_click:
Exit Sub
Err_Xoa_click:
MsgBox "Khong the xoa ban ghi nay!"
Resume Exit_Xoa_click
End Sub
Private Sub CmdKhongLuu_Click()
On Error GoTo Err_KhongLuu_Click
Adodc1.Refresh
Adodc1.Recordset.Clone
Adodc1.Recordset.MoveLast
CmdThoat.Visible = True
CmdSua.Visible = True
CmdKhongLuu.Visible = False
CmdLuu.Visible = False
CmdXoa.Visible = True
CmdThem.Visible = True
'CmdSearch.Visible = True
CmdThem.SetFocus
xThem = False
Exit_KhongLuu_Click:
DataGrid1.SetFocus
Exit Sub
Err_KhongLuu_Click:
MsgBox "Data is invalid!"
Resume Exit_KhongLuu_Click
End Sub
Exit_Luu_click:
DataGrid1.SetFocus
Exit Sub
Err_Luu_click:
MsgBox "Data is invalid."
Resume Exit_Luu_click
End Sub
Private Sub CmdThoat_Click()
Unload Me
End Sub