Professional Documents
Culture Documents
HCM
Trong quá trình phân tích vụ việc, nghiên cứu hồ sơ vụ án là khâu quan trọng để đi đến
những lập luận hợp pháp có lợi nhất. Có những phương pháp nghiên cứu khác nhau cho
từng loại hồ sơ tuỳ theo lĩnh vực : hồ sơ của vụ việc hành chính, dân sự, hình sự…, tuy
nhiên, điển hình và tiêu biểu nhất vẫn là kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự
__________________________________________________________________________________ 1
Tài liệu phục vụ “Chuỗi chuyên đề thực hành kỹ năng pháp luật cho sinh viên” – năm 2009
TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT – ĐẠI HỌC LUẬT TP. HCM
Nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự là tổng hợp các họat động của Luật sư: xem xét, đọc,
phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, đánh giá các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án
nhằm nắm vững bản chất vụ án, diễn biến của hành vi phạm tội, qua đó xác định sự thật
khách quan của vụ án. Trên cơ sở đó, luật sư xác định những vấn đề cần trao đổi, đề xuất
với cơ quan tiến hành tố tụng cũng như chuẩn bị kế hoạch, xác định phương án bào chữa
hoặc phương án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ
Luật sư cần phải nghiên cứu hồ sơ một cách tòan diện và đầy đủ các tài liệu, chứng cứ
có trong hồ sơ vụ án, tránh tư tưởng chủ quan chỉ nghiên cứu những tài liệu mà mình cho là
quan trọng, còn các tài liệu khác thì bỏ qua. Tuỳ theo hồ sơ vụ án cụ thể, Luật sư có thể
nghiên cứu hồ sơ theo thứ tự thời gian diễn ra, theo trình tự tố tụng hoặc theo từng tập tài
liệu liên quan đến từng người tham gia tố tụng. Yêu cầu đặt ra là phải nghiên cứu đầy đủ,
ghi chép, lập được hệ thống chứng cứ của vụ án để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch
bào chữa, đề cương bào chữa hoặc luận cứ bảo vệ quyền lợi cho đương sự.
phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, yêu cầu bồi thường thiệt
hại của người bị hại, đương sự. Thông qua nghiên cứu cáo trạng, luật sư cần rút ra được
những điểm quan trọng liên quan đến việc bào chữa, bảo vệ.
Cùng với việc nghiên cứu cáo trạng, Luật sư cần đọc biên bản giao nhận cáo trạng để
tìm hiểu xem bị can có đồng ý với nội dung bản cáo trạng hay không? nếu không đồng ý
thì ý kiến của bị can như thế nào, bị can có đưa ra được những chứng cứ để bác bỏ một
phần hay toàn bộ nội dung quyết định truy tố hay không? Thông thường, những bị can
đồng ý với nội dung bản cáo trạng thì ra phiên toà sẽ nhận tội, ít phản cung; những bị can
không chấp nhận nội dung bản cáo trạng thì sẽ không nhận tội và thường thay đổi lời khai.
Trường hợp bị can không đồng ý với nội dung bản cáo trạng Luật sư cần nghiên cứu kỹ các
chứng cớ để xác định sự thật của vụ án và trao đổi với họ.
4.2 Kỹ năng nghiên cứu bản kết lụân điều tra:
Luật sư nghiên cứu bản kết luận điều tra để hiểu rõvề diễn biến của tội phạm, các chứng
cứ mà cơ quan điều tra dùng để hiểu rõ về diễn biến của tội phạm , các chứng cứ mà Cơ
quan điều tra dùng để chứng minh tội phạm và quan điểm, ý kiến đề nghị giải quyết vụ án
của Cơ quan điều tra.
Trong quá trình nghiên cứu bản kết luận điều tra, Luật sư cần so sánh, đối chiếu, ghi lại
những hành vi của bị cáo có nêu trong cáo trạng nhưng không được đề cập trong kết luận
điều tra ; những điểm mâu thuẫn giữa bản cáo trạng và kết luận điều tra; quan điểm, ý kiến
đề nghị giải quyết vụ án của cơ quan điều tra có lợi cho người được trợ giúp pháp lý mà
mình bào chữa, bảo vệ.
4.3 Kỹ năng nghiên cứu biên bản hỏi cung bị can:
Khi nghiên cứu biên bản hỏi cung bị can, Luật sư cần làm rõ xem bị can có nhận những
hành vi nêu trong cáo trạng hay không. trường hợp bị can nhận tội thì tìm hiểu tư tưởng,
động cơ, mục đích, việc thực hiện hành vi phạm tội và sự ăn năn, hối cải của bị can như thế
nào? Trên cơ sở đó xác định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm của bị can, bị cáo như hìan
cảnh phạm tội, nguyên nhân, điều kiện phạm tội, động cơ, muc đích phạm tội, nhân thân
của bị can. Trong trường hợp bị can không nhận tội, Luật sư nghiên cứu biên bản hỏi cung
bị can để nắm được các lý lẽ, chứng cứ mà bị can đưa ra để bào chữa cho mình.
Khi nghiên cứu các biên bản hỏi cung, Luật sư cần ghi lại theo trình tự thời gian: các
hình vi bị can nhận như trong cáo trạng (có trích dẫn bút lục); hành vi nào cáo trạng nêu
nhưng bị can không thừa nhận, các lý lẽ bị can đưa ra để bào chữa, chứng minh cho mình
không có những hành vi đó? Hành vi nào ban đầu bị can nhận tội nhưng sau đó không thừa
nhận nữa (ghi rõ tội nhận tội ở biên bản hỏi cung nào, bút lục nào?).
__________________________________________________________________________________ 3
Tài liệu phục vụ “Chuỗi chuyên đề thực hành kỹ năng pháp luật cho sinh viên” – năm 2009
TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT – ĐẠI HỌC LUẬT TP. HCM
Khi nghiên cứu các biên bản hỏi cung, Luật sư cần kiểm tra về thủ tục tố tụng: xem biên
bản hỏi cung đầu tiên có ghi phần giải thích quyền và nghĩa vụ của bị can hay không; biên
bản hỏi cung có bị tẩy xóa, sửa chữa hay viết thêm hay không? Nếu bị sửa chữa thì có chữ
ký xác nhận của bị can hay không? Trong trường hợp biên bản hỏi cung ghi cả thái độ, cử
chỉ của bị can trong lúc trả lời như bị can cúi đầu, im lặng, không trả lời, lý do bị can
không ký vào biên bản…thì Luật sư cần ghi lại và lưu ý làm rõ nguyên nhân, trong nhiều
trường hợp những cử chỉ, hành vi này thể hiện diễn biến tâm lý, đấu tranh tư tưởng của bị
can khi khai báo hoặc bị can phản ứng việc làm sai trái của Điều tra viên.
4.4 Kỹ năng nghiên cứu biên bản ghi lời khai của người làm chứng:
Luật sư nghiên cứu biên bản ghi lời khai của người làm chứng để hiểu rõ sự việc phạm
tội xảy ra có những người nào biết, nghiên cứu những xác nhận của họ về các tình tiết của
sự việc như thế nào. Trên cơ sở đó, Luật sư sử dụng lời khai của những người làm chứng
để bảo vệ cho bị cáo hoặc đương sự. Khi nghiên cứu bản ghi lời khai của người làm chứng
trực tiếp hay gián tiếp biết về tình tiết của vụ án; mối quan hệ của người làm chứng với bị
can, bị cáo, người bị hại như thế nào? Khi người làm chứng tiếp nhận các thông tin về tội
phạm thì các điều kiện chủ quan (tinh thần, tuổi tác, nghề nghiệp, khả năng tiếp thu thông
tin, nhận thức của người làm chứng…) và điều kiện khách quan ( không gian , thời gian,
thời tiết, ánh sáng, âm thanh..nơi xảy ra vụ án) tác động ra sao? Những tình tiết trong lời
khai của người làm chứng cần được sử dụng để bảo vệ cho bị can , bị cáo (ghi rõ số bút
lục). Trong trường hợp có mâu thuẫn giữa các lời khai của một người làm chứng teong các
lần khai khác nhau hoặc mâu thuẫn giữa các lời khai của những người làm chứng thì phải
tìm ra nguyên nhân, kiểm tra tính xác thực, trong trường hợp cần thiết phải đối chiếu với
các lời khai, chứng cứ khác.
4.5 Kỹ năng nghiên cứu biên bản ghi lời khai của người bị hại
Luật sư nghiên cứu biên bản ghi lời khai của người bị hại để nắm vững diễn biến của tội
phạm, các hành vi phạm tội của bị can, bị cáo đã thực hiện như thế nào? mức độ thiệt hại
do hành vi phạm tội gây ra, quan điểm của người bị hại hoặc nhân thân của họ về việc giải
quyết vụ án và yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại. Khi nghiên cứu biên bản ghi lời khai của
người bị hại, cần chú ý so sánh, đối chiếu các lời khai của người bị hãi trong các lần khác
nhau xem có phù hợp hay mâu thuẫn với nhau; đối chiếu giữa lời khai của người bị hại với
lời khai của bị can, bị cáo thì Luật sư cần làm rõ mâu thuẫn trong lời khai của người bị hại
với thực tế khách quan và với các chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án. Nếu bảo vệ cho
người bị hại, Luật sư cần nghiên cứu và ghi lại những tình tiết xac định hành vi phạm tội
của bị can, bị cáo và các chứng cứ xác định về việc bồi thường thiệt hại là có cơ sở.
__________________________________________________________________________________ 4
Tài liệu phục vụ “Chuỗi chuyên đề thực hành kỹ năng pháp luật cho sinh viên” – năm 2009
TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT – ĐẠI HỌC LUẬT TP. HCM
__________________________________________________________________________________ 5
Tài liệu phục vụ “Chuỗi chuyên đề thực hành kỹ năng pháp luật cho sinh viên” – năm 2009
TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT – ĐẠI HỌC LUẬT TP. HCM
Khi tham gia tố tụng, Luật sư cần nghiên cứu các biên bản, tài liệu khác như biên bản
giao nhận cáo trạng, các biên bản xác minh của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; các nhận
xét và đề nghị của các cơ quan đoàn thể; các đơn từ khiếu nại và yêu cầu của những người
tham gia tố tụng. Luật sư cần nghiên cứu kỹ các tài liệu này nhằm tìm ra những chứng cứ
có lợi cho thân chủ mà mình bảo vệ, bác bỏ những điểm mâu thuẫn, bất hợp lý để đề nghị
Toà án bác bỏ, bảo vệ quyền lợi cho thân chủ.
__________________________________________________________________________________ 6
Tài liệu phục vụ “Chuỗi chuyên đề thực hành kỹ năng pháp luật cho sinh viên” – năm 2009
TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT – ĐẠI HỌC LUẬT TP. HCM
Thông thường nội dung của bài bào chữa gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung và
phần kết luận.
- Phần mở đầu của bài bào chữa bao giờ cũng bắt đầu từ những lời thưa gửi xã giao, lịch
thiệp: “Kính thưa Hội đồng xét xử; kính thưa vị đại diện Viện kiểm sát giữ quyền công tố,
thưa các quý vị…” thể hiện sự tôn trọng với tất cả mọi người. Sau đó, người bào chữa tự
giới thiệu về bản thân mình, về tổ chức chủ quản, về lý do tham gia bào chữa, bảo vệ cho
thân chủ. Ví dụ: Kính thưa Hội đồng xét xử, kính thưa vị đại diện Viện kiểm sát, tôi là
Nguyễn Văn A, trợ giúp viên pháp lý (Luật sư là cộng tác viên) của Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước thành phố Đà Nẵng nhận nhiệm vụ bào chữa cho người được trợ giúp
pháp lý là bị cáo Nguyễn Văn B tại phiên toà sơ thẩm hôm nay.
Có nhiều cách để mở đầu khác nhau nhưng nhìn chung, phần mở đầu phải giới thiệu để
Hội đồng xét xử, những người tham gia phiên toà biết được người bào chữa, bảo vệ là ai, lý
do tham gia bào chữa và bào chữa cho ai? Yêu cầu của phần mở đầu là phải gậy được sự
chú ý cho ngừơi nghe, kích thích được sự quan tâm của tất cả những người có mặt ở phiên
tòa và định hướng cho họ tiếp nhận những quan điểm, ý kiến tranh luận của Luật sư. Vì
vậy, phần mở đầu cần ngắn gọn, rõ ràng, khúc triết, gây chú ý cho ngườ nghe ngay từ đầu.
- Phần nội dung của bài bào chữa cần tập trung phân tích những nhận định, đánh giá,
luận cứ buộc tội của cáo trạng và đưa ra những chứng cứ pháp lý chứng minh sự không đầy
đủ, mâu thuẫn, không phù hợp với sự thật khách quan của vụ án để phủ nhận lời cáo buộc
của Viện kiểm sát và gỡ tội cho bị cáo. Trong phần này phải nêu ra được các chứng cứ,
phân tích được các tình tiết có lợi cho thân chủ, phải viện dẫn các căn cứ pháp luật theo
hướng có lợi cho thân chủ để từ đóchứng minh cho định hướng bào chữa của mình. Trong
trường hợp có tình tiết mới Luật sư thu thập được chứng cứ gỡ tội, giảm nhẹ tội thì sử
dụng để bác bỏ luận cứ buộc tội của Viện kiểm sát. Để có luận cứ gỡ tội hoặc đề nghị giảm
nhẹ tội, Luật sư phải nêu lên được điều kiện (nguyên nhân phạm tội), phân tích đặc điểm
nhân cách của thân chủ lúc phạm tội dẫn đến động cơ phạm tội, làm rõ nguyên nhân dẫn
đến bị cáo thực hiện hành vi phạm tội và cấu trúc của hành vi phạm tội. Trong nhiều
trường hợp, động cơ phạm tội quyết định hình thức lỗi là tình tiết định tội, định khung hình
phạt, nhưng đồng thời cũng là những tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm trách
nhiệm hình sự. Vì vậy, Luật sư cần chú ý đề cập đến những vấn đề trên khi nó có tác dụng
gỡ tội hoặc là tình tiết giảm nhẹ tội.
- Phần kết luận của bài bào chữa cần ngắn gọn và biểu cảm, trong đó khẳng định quan
điểm, nhận định cuối cùng của người bào chữa với những chứng cứ pháp lý rõ ràng và đưa
ra những đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điểm, khoản, điều của các luật tương ứng để
__________________________________________________________________________________ 7
Tài liệu phục vụ “Chuỗi chuyên đề thực hành kỹ năng pháp luật cho sinh viên” – năm 2009
TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT – ĐẠI HỌC LUẬT TP. HCM
từ đó đưa ra những kết luận có lợi cho người được trợ giúp pháp lý cũng như việc giải
quyết vần đề khác của vụ án. Cuối cùng, Luật sư thể hiện sự tin tưởng vào phán quyết công
minh, bình đẳng, khách quan và đúng pháp luật của Hội đồng xét xử và chân thành cảm ơn.
__________________________________________________________________________________ 8
Tài liệu phục vụ “Chuỗi chuyên đề thực hành kỹ năng pháp luật cho sinh viên” – năm 2009