Professional Documents
Culture Documents
3.1.1. Các trường hợp gây trở ngại đường hô hấp trên
Các trường hợp này bao gồm các nguyên nhân làm cản trở sự thông khí từ mũi tới
thanh hầu:
3.1.2. Những tổn thương ảnh hưởng đến trung tâm hô hấp
Những tổn thương này ảnh hưởng đến trung tâm hô hấp, ảnh hưởng đến sự lưu thông
không khí.
3.1.3. Một số phẫu thuật lồng ngực làm ảnh hưởng tới cơ hô hấp và sự co giãn của phế
nang
3.1.4. Cơn viêm cấp trong giãn phế quản gây ngạt thở nặng ở những nơi không có điều
kiện đặt nội khí quản.
- Dự phòng sự ngạt thở có thể xảy ra trên đường vận chuyển người bệnh tới cơ sở điều
trị.
Bệnh nhân đặt canuyn mở khí quản, có phơi nhiễm nhiều yếu tố nguy cơ. Trong quá
trình theo dõi có nhiều biến chứng.
Tại chỗ gồm: Loét, viêm phù nề, loét hẹp khí quản, thủng khí quản.
Liên quan đến quy trình chăm sóc gồm: Hở bòng chèn cuff), tuộc ống, tắc đờm, viêm
phổi bệnh viện.
Biến chứng liên quan đến thở máy: Viêm phổi, tràn khí áp lực, rối loạn huyết động,...
Nội sinh: dịch dạ dày trào ngược Ngoại sinh: dụng cụ, bàn tay NVYT
Mở khí quản
Hít vào khí phế quản
Viêm phổi
- Bệnh nặng, nhiều bệnh mãn tính kèm theo, cơ địa suy giảm miễn dịch (đái tháo đường,
giảm bạch cầu, dùng corticoid kéo dài…)
- Hệ thống lọc khí ở đường hô hấp trên không được dùng do thở máy qua canun mở khí
quản dài ngày.
- Viêm nhiễm chung quanh chân da dưới ống mở khí quản do ẩm ướt.
- Tư thế bệnh nhân nằm lâu gây ứ đọng đàm nhớt ở phổi.
5.1.3. Biểu hiện của nhiễm trùng:
- Đàm: tiết nhiều, màu xanh, vàng hoặc bẩn, mùi khó chịu.
- Bệnh nhân sốt không rõ nguyên nhân, bạch cầu tăng hoặc giảm.
- X-quang phổi: có hình ảnh thâm nhiễm hoặc xẹp phổi, có thể có tràn dịch màng phổi.
- Kết quả nuôi cấy dương tính (máu, đàm, dịch rửa phế quản…)
5.1.4.1. Tránh đưa vi khuẩn, nấm vào đường thở bằng cách:
- Ưu tiên sử dụng thông khí nhân tạo không xâm nhập nếu không có chống chỉ định.
- Rút ngắn thời gian thở máy.
- Tuân thủ kỹ thuật vô trùng khi hút đàm.
- Đảm bảo chỉ các dụng cụ thiết bị sạch, vô trùng được dùng cho từng bệnh nhân riêng.
- Thay dây và bình hút hằng ngày, loại bỏ nước đọng ở dây thở, bẫy nước.
- Duy trì áp lực bóng chèn tối ưu.
- Vệ sinh tay: Bằng dung dịch xà phòng sát khuẩn với nước hoặc bằng dung dịch sát
khuẩn tay nhanh trước và sau khi tiếp xúc với bệnh nhân hoặc hệ thống máy thở.
- Chăm sóc răng miệng: Vệ sinh răng, khoang miệng bệnh nhân 4 lần một ngày bằng
bàn chải đánh răng hoặc gạc sạch với dung dịch NaCl 0.9%.
- Đặt đầu giường của bệnh nhân cao từ 15-30 độ, dây thở ra của máy thở từ chạc nối
chữ Y để thấp hơn canun mở khí quản để dịch tiết không chảy trở lại phổi bệnh nhân.
5.2.2. Triệu chứng: tùy tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn
+ Rì rào phế nang giảm hoặc mất
+ Áp lực đỉnh đường thở tăng vọt hoặc thể tích khí lưu thông giảm (đang thở máy)
5.2.3. Xử trí
+ Thay đổi tư thế đầu và cổ của bệnh nhân, nếu nghi xoắn ống hoặc đầu ống tì vào thành
khí quản.
+ Đưa ống thông hút đờm qua, nếu không đưa được sâu hoặc bệnh nhân không ho có thể
do nút đàm, nhanh chóng cố gắng hút đàm trước khi làm các biện pháp khác.
+ Khi bệnh nhân có canuyn hai nòng, rút nòng trong và xem có nút đàm không, nếu có,
thông khí cho bệnh nhân qua phần còn lại của canuyn sau đó thay thế nòng trong.
+ Các biện pháp trên vẫn thất bại thì cần rút ống và thay ống.
+ Nếu bệnh nhân mới được mở khí quảng dưới 5 ngày, chỗ mở chưa hình thành đường
hầm sẽ bị đóng lại khi rút canun. Nếu sợi chỉ cố định dùng khi mở khí quản còn được để
lại thì kéo chỉ để mở vết mổ khí quản
+ Ngay khi rút ống, thông khí ngay cho bệnh nhân trước khi đặt lại ống.
+ Sau khi mở đặt khai khí quản thì điều dưỡng cần phải hút đàm 5-10 phút/lần để tránh
cục máu đông làm tắc nghẽn đường thở.
+ Hút đàm nhớt thường xuyên, nên nghe phổi trước và sau khi hút đàm.
+ Tập vật lí trị liệu giúp tống xuất đàm nhớt để dày (vỗ rung phổi 2h/ lần ), trăn trở
người bệnh 2h/ lần.
+ Hướng dẫn người bệnh hít sâu thở đều, giúp người bệnh vệ sinh răng miệng sạch sẽ.
- Tránh mất áp lực đường thở trong trường hợp thở máy.
- Ngăn chặn dịch tiết từ họng miệng vào đường thở.
- Áp lực của bóng chèn cần nhỏ hơn áp lực tưới máu mao mạch ở khoảng 18 - 22 mmHg
hoặc 25 - 30 cm nước.
- Nếu quá cao gây thiếu máu tổ chức tại chỗ bóng chèn dẫn đến loét do tì đè → hoại tử
→ thủng khí quản.
- Lỗ rò nhỏ bóng chèn xẹp chậm, vỡ bóng chèn hoặc lỗ rò lớn thì bóng chèn xẹp nhanh
xẹp hoàn toàn. Tùy theo lỗ rò to hay nhỏ nên bóng chèn sẽ xẹp nhanh hay chậm.
- Khi bóng chèn bị xẹp người bệnh đang thở máy sẽ thấy luồng khí lên họng miệng, sùi
bọt ở miệng, máy báo áp lực đường thở thấp, cần kiểm tra lại áp lực, kiểm tra lại dây và
van bóng chèn.
- Trào dịch hầu họng đọng phía trên bóng chèn xuống phổi: nhanh chóng duy trì lại áp
lực bóng chèn và tiến hành hút đờm ngay.
- Nếu van bóng chèn bị hỏng, dùng kim luồn vào dây bóng chèn, bơm bóng chèn và
dùng chạc ba khóa lại.
- Nếu bóng chèn bị vỡ cần phải rút và thay ống mở khí quản.
+ Bóp bóng hoặc thở máy thấy tiếng kêu ở họng, miệng, bụng chướng.
5.4.3. Xử trí:
+ Điều dưỡng viên kêu gọi người đến giúp nhưng đồng thời dùng kềm banh rộng lỗ mở,
cho thở oxy hỗ trợ trước khi có bác sỹ đặt canuyn mới.
5.4.4. Dự phòng:
+ Cột dây có gút, độ căng của gút vừa đủ để được 2 ngón tay cách giữa da và dây cột.
Tránh để nút cột ở vùng động mạch cảnh hay gáy của bệnh nhân. Quan sát da có bị dị
ứng dây, dấu day tì đè vào cổ.
* Lưu ý: Khi thay dây cột mới cần cột an toàn dây mới trước khi cắt dây cũ.
6. Quy trình hăm sóc người bệnh có khai khí quản
6.1. Nhận định tình trạng người bệnh
- Trước thủ thuật: điều dưỡng nhận định về hô hấp, tình trạng nghe, khả -năng ngôn ngữ,
khả năng viết của người bệnh để chọn lọc phương pháp giao tiếp sau khi mở khai khí
quản. Nhận định tình trạng hiểu biết về thủ thuật, giao tiếp, và sự lo âu của người bệnh.
- Sau thủ thuật:
Nhận định về tần số thở, nhịp điệu thở, thở sâu, kiểu thở
Nhận định sự di động của lồng ngực, tình trạng ho, số lượng và chất tiết qua khai
khí quản, hút đàm
Kiểm tra vùng đặt canule về chảy máu, sưng nề, tràn khí dưới da quanh vùng cổ
Kiểm tra áp lực bóng chèn mỗi tua trực.
Kiểm tra nơi cột dây có quá chặt hay quá lỏng, nên để ngón tay số 2 dưới dây vừa
khít là tốt.
Nghe phổi mỗi giờ hay trước và sau hút đàm để nhận định tình trạng thông khí
của người bệnh. Nhận định tình trạng phát âm của người bệnh nếu họ nói được
nghĩa là có tình trạng nghẹt ống.
Kiểm tra dò khí qua khai khí quản, kiểm tra băng thấm dịch hay máu, dấu hiệu
nhiễm trùng, mủ, phù nề, nhiệt độ, số lượng bạch cầu.
Nhận định tình trạng viêm phổi, rối loạn nhịp thở, dấu hiệu ho, đau ngực, mạch
nhanh, dấu hiệu khó thở, tri giác, huyết áp của người bệnh.
6.2. Chẩn đoán và can thiệp điều dưỡng
6.2.1. Người bệnh khai khí quản có bóng chèn:
Có chỉ định trong thở máy và bảo vệ đường thở, giúp thông thương giữa đường
thở trên và dưới, giúp chất tiết, thức ăn không lọt vào khí quản nhưng nó không
tham gia giữ ống mở khí quản. Khi bơm bóng chèn sẽ kín sự thông thương giữa
ống ngoài canuyn và thành khí quản.
Áp lực trong bóng chèn không vượt quá 20cm H2O. Cần theo dõi tình trạng
chèn ép thiếu máu nuôi tại thành khí quản.
Cách tốt nhất nên kiểm tra và bơm cuff bằng máy đo áp lực bóng chèn.
* Bơm bóng chèn:
- Bơm từ từ tới khi tiếng luồng khí phụt thoát ra quanh bóng chèn khi thở vào
áp lực dương không còn (nghe bằng ống nghe đặt lên khí quản).
- Bơm bằng máy đo tới vị trí áp lực thích hợp thì ngừng.
=> Luôn kết hợp bơm - đo và nghe với tình trạng thông khí.
* Cách đo áp lực bóng chèn bằng máy đo:
- Kết nối máy đo với đầu của dây bóng chèn, đọc kết quả áp lực trên đồng hồ
đo.
- Tháo máy đo ra nếu áp lực đã đạt mức chuẩn hoặc bơm thêm đến khi đạt đủ.
- Kiểm tra lại 1 lần nữa chắc chắn.
Lưu ý: đo áp lực bóng chèn lúc người bệnh không có kích thích, không ho, co
thắt thanh quản.
- Cuff xẹp chậm lỗ dò thường nhỏ, vỡ cuff lỗ rò lớn cuff xẹp nhanh xẹp hoàn
toàn. Tùy theo lỗ rò to hay nhỏ nên cuff sẽ xẹp nhanh hay chậm.
- Khi cuff bị xẹp, quan sát thấy luồng khí lên họng miệng, sùi bọt ở miệng, máy
báo áp lực đường thở thấp. Xẹp ít thấy sùi bọt ở miệng BN. Cần kiểm tra lại áp lực,
kiểm tra lại dây và van cuff.
- Nếu van bị hỏng, cuff bị vỡ cần báo bác sĩ để thay ống khai khí quản.
6.2.2. Suy giảm khả năng trao đổi khí
6.2.2.1. Nguyên nhân
Hít máu vào đường thở, đàm nhớt ở vùng hầu họng, hít chất nôn ói
Tăng tiết đàm nhớt ở khí phế quản
Mất khả năng ho và hít thở sâu
Hạn chế giãn nở lồng ngực từ sự bất động
Do những nguyên nhân khác: béo phì, mất nước, viêm phổi, tràn khí
6.2.2.2. Can thiệp điều dưỡng
Ngay sau khi mở khai khí quản điều dưỡng phải hút đàm nhớt thường xuyên. Nên
hút 5-10 lần trong 3-4 giờ đầu. Lượng giá nồng độ oxy trong máu qua khí máu
động mạch, SaO2.
Đánh giá tình trạng tắc nghẽn đàm nhớt như dấu hiệu khó thở, tím tái, …
Nghe phổi trước và sau khi hút đàm.
Cần xác định tình trạng người bệnh có cần hút đàm không vì việc hút đàm thường
xuyên trên người bệnh cũng có nhiều nguy cơ thiếu oxy, tăng kích thích cho
người bệnh. Ghi chú về hút đàm, đáp ứng người bệnh, đánh giá chức năng lồng
ngực và điều trị. Người bệnh luôn nằm trong tầm nhìn của điều dưỡng 24/24 giờ.
6.2.2.3. Kỹ thuật hút đàm:
Nên cung cấp oxy trước khi hút. Ống hút nhỏ hơn canule.
Hút không quá 10 giây/lần (vì mỗi lần hút áp lực oxy giảm xuống 30mm Hg).
Ngưng hút ngay khi người bệnh có dấu hiệu suy giảm hô hấp, trong lúc hút cho
người bệnh bị nghẹt đàm mà có dấu hiệu thiếu oxy thì điều dưỡng cung cấp oxy
ngay khi hút bằng 5 hơi dài qua bóp bóng oxy ẩm.