Adverse Effects of Statins Những tác dụng phụ của nhóm
thuốc Statin Allan S. Brett, MD reviewing Newman CB et Tổng hợp: Nguyễn Phan Hưng – SV Dược al. Arterioscler Thromb Vasc Biol 2019 Feb K16 ĐH HUTECH Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ đã công bố “ Báo The American Heart Association has cáo Khoa học “ xem xét chủ đề quan trọng published a “Scientific Statement” reviewing này. this important topic.
The American Heart Association has issued a
Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ đã phát hành “Scientific Statement” titled “Statin Safety “Báo cáo Khoa học” với tựa đề : “An toàn sử and Associated Adverse Events,” which is a dụng Statin và Các biến cố bất lợi kèm theo,” comprehensive overview based on data from báo cáo này là một đánh giá toàn diện dựa trên both randomized and observational studies. dữ liệu từ các nghiên cứu ngẫu nhiên và quan The authors focus considerable attention on sát. Các tác giả tập trung đáng kể vào các triệu muscle symptoms: They estimate that chứng về cơ : Theo ước tính, khi được xác myopathy — if defined as muscle symptoms định có các triệu chứng cơ bắp kèm với mức plus creatine kinase (CK) levels at least 10 creatine kinase (CK) ít nhất gấp 10 lần giới times the upper limit of normal — occurs in hạn trên của mức bình thường – bệnh về cơ fewer than 1 per 1000 patients who are xảy ra ở ít hơn 1/1000 bệnh nhân đang điều trị receiving maximally recommended doses of với liều khuyến cáo tối đa của nhóm statin; họ statins; they also estimate that severe cũng ước tính, bệnh về cơ nặng (tiêu cơ vân) myopathy (rhabdomyolysis) occurs in about 1 xảy ra khoảng 1/10.000 bệnh nhân. Tỷ lệ mắc per 10,000 patients. The incidence of less- các triệu chứng cơ ít nghiêm trọng (đau cơ có severe muscle symptoms (myalgias with or hoặc không tăng nhẹ mức CK) thì rất khó ước without mild increases in CK level) is difficult tính,do đau cơ rất phổ biến trong dân số nói to estimate, given that myalgias are so chung. common in the general population. Liệu pháp statin cường độ trung bình và Moderate-intensity and high-intensity statins increase relative risk for diagnosed diabetes cường độ cao làm tăng nguy cơ tương đối cho những bệnh nhân tiểu đường được chẩn đoán by about 10% and 20%, respectively, affecting tương ứng lần lượt khoảng 10% và 20%, ảnh roughly 1 per 100 statin users during 5 years. hưởng khoảng 1/100 người sử dụng statin Whether the diabetogenic effect is reversible trong suốt 5 năm. Dù cho hiệu quả đảo ngược is unclear. của diabetogenic vẫn chưa được hiểu rõ. Severe liver toxicity is rare, occurring in roughly 1 per 100,000 people. The incidence Nhiễm độc Gan nặng hiếm gặp, tỉ lệ xảy ra of asymptomatic mild transaminase elevations xấp xỉ 1/100.000 người. Tỉ lệ bệnh nhân có (which often are transient) is ≈1%. The FDA tăng transaminase nhẹ không triệu chứng ( recommends against routine monitoring of thường là thoáng qua) là khoảng 1%. FDA transaminase levels in statin users. không khuyến cáo theo dõi thường xuyên nồng độ transaminase ở những người bệnh sử dụng statin. Conclusions about other postulated adverse Kết luận về các tác dụng phụ khác đã được effects of statins are as follows: thừa nhận của nhóm statin như sau: Hemorrhagic stroke: Possible small excess incidence in patients with Đột quỵ do xuất huyết: tỉ lệ mắc bệnh histories of cerebrovascular disease, có thể xảy ra cao hơn một chút ở bệnh offset by fewer ischemic strokes nhân có tiền sử bệnh mạch máo não,bù Cognitive function: No definitive lại sẽ ít bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ evidence of benefit or harm hơn Peripheral neuropathy: An association Chức năng nhận thức: chưa có bằng was noted in observational studies but chứng xác thực về lợi ích hoặc tác hại was not reported in randomized trials Bệnh lý thần kinh ngoại biên: một mối Erectile dysfunction: No association liên quan đã được ghi nhận trong các Cataracts: Evidence is mixed, but the nghiên cứu quan sát , tuy nhiên vẫn “preponderance of evidence” suggests chưa được báo cáo trong các thử no excess risk nghiệm ngẫu nhiên Renal function: No evidence of any Rối loạn cương dương: không có mối effect (except for the rare liên hệ rhabdomyolysis) Đục thủy tinh thể: bằng chứng không Tendonitis or tendon rupture: No rõ ràng, tuy nhiên “bằng chứng association preponderance cho rằng không có rủi Cancer: No association ro quá mức Chức năng Thận: chưa có bằng chứng COMMENT về bất kỳ ảnh hưởng nào (ngoại trừ tiêu This statement is a worthwhile addition to the cơ vân hiếm gặp) literature on adverse effects of statins. The Viêm Gân hoặc đứt Gân: không có mối document also includes useful information on liên hệ drug interactions, pharmacokinetics of various Ung thư : không có mối liên hệ statins, and additional considerations in elders, BÀN LUẬN children, and patients with kidney or liver Báo cáo này là sự bổ sung đáng giá cho các tài disease. My one concern about the document liệu về tác dụng phụ của statin. Tài liệu này is its inference that, without a 10-fold increase cũng bao gồm các thông tin hữu ích về tương in CK levels, statin myopathy is unlikely. In tác thuốc, dược động học của các statin khác my practice, I occasionally see patients with nhau và cân nhắc thêm ở những người lớn statin-associated muscle symptoms and two- tuổi, trẻ em và những bệnh nhân mắc bệnh or threefold elevations in CK that resolve thận và gan. Một mối quan tâm của tôi về tài when the drug is stopped. In fact, statin- liệu này chính là suy luần rằng, nếu không induced myopathic changes in muscle biopsies tăng 10 lần mức độ CK thì bệnh về cơ không have been documented even in symptomatic được xác định. Trên kinh nghiệm thực tế của patients with normal CK levels (NEJM JW tôi, đôi khi tôi thấy những bệnh nhân có các Gen Med Dec 1 2002 and Ann Intern triệu chứng về cơ bắp liên quan đến dùng Med 2002; 137:581). statin và tăng 2 hoặc 3 lần mức độ CK giải quyết khi ngưng thuốc. Trên thực tế, những thay đổi về cơ do statin gây ra trong sinh thiết cơ đã được ghi nhận ngay cả ở những bệnh nhân có mức CK bình thường. TLTK: Newman CB et al. Statin safety and associated adverse events: A Scientific Statement from the American Heart Association. Arterioscler Thromb Vasc Biol 2019 Feb; 39:e38. (link)