Professional Documents
Culture Documents
Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ VIỆC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU TỈNH TÂY NINH
Đào Thị Lan*, Đặng Văn Chính**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tuân thủ điều trị là yếu tố quan trọng trong điều trị bệnh tăng huyết áp. Vì vậy đánh giá kiến
thức, thái độ và việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp (THA) là rất cần thiết trong việc điều trị và
theo dõi bệnh nhân THA.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát kiến thức, thái độ và việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân THA được điều
trị từ 3 tháng trở lên và các mối liên quan với các đặc điểm dân số xã hội.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 400 bệnh nhân THA ≥ 18 tuổi được
điều trị ngoại trú ≥ 3 tháng tại Trung Tâm Y tế huyện Dương Minh Châu, Tây Ninh.
Kết quả: Hơn 20% bệnh nhân có kiến thức chung về bệnh THA thấp, 71% trung bình. Tỷ lệ có thái độ phù
hợp và chưa phù hợp với điều trị THA là tương đương nhau. 86% bệnh nhân tuân thủ điều trị hoàn toàn và
70,5% bệnh nhân đạt HA mục tiêu sau thời gian điều trị. Các yếu tố liên quan đến kiến thức THA gồm: tuổi và
nghề nghiệp; đến thái độ điều trị THA gồm: giới, nghề nghiệp, học vấn, tình trạng hôn nhân và khoảng cách từ
nhà bệnh nhân đến TTYT; đến tuân thủ điều trị gồm: học vấn và bảo hiểm y tế của bệnh nhân. Bệnh nhân có kiến
thức càng cao, thái độ phù hợp thì sự tuân thủ điều trị càng tốt.
Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức thấp và có thái độ chưa phù hợp với điều trị THA còn cao. Sự tuân
thủ điều trị còn phụ thuộc vào kiến thức và thái độ của bệnh nhân.
Từ khóa: Tăng huyết áp, tuân thủ, điều trị.
ABTRACT
KNOWLEDGE, ATTITUDE AND TREATMENT COMPLIANCE OF HIGH BLOOD PRESSURE
PATIENTS AT MEDICAL STATION OF DUONG MINH CHAU DITSTRICT,
TAY NINH PROVINCE
Dao Thi Lan, Dang Van Chinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 177 – 185
Background: Treatment compliance is one of the most important factors in high blood pressure control.
Therefore, it’s necessary to evaluate patients’ knowledge, attitude and treatment compliance in high blood
pressure control and follow‐up.
Objectives: To evaluate knowledge, attitude and treatment compliance of high blood pressure patients, who
have been treated for over three months, and relationships between knowledge, attitude and compliance, and social
determinants.
Methods: This was a cross‐sectional survey based on direct interviews of a sample of 400 high blood pressure
outpatients aged 18 years and older at Health Center in Duong Minh Chau district, Tay Ninh province.
Result: More than 20% of patients had poor knowledge and 71% of patients had medium knowledge of
* Bệnh viện đa khoa huyện Dương Minh Châu, Tây Ninh
** Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. CKI Đào Thị Lan ĐT: 0919 91 61 44 Email: daothilantn@yahoo.com
176 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
hypertension. The proportion of patients with appropriate attitude was similar to that of patients with
unappropriate attitide. After treatment period, 86% of patients completely complied treatment regimen, and
70.5% achieved high blood pressure treatment goals. There were significant relationships between knowledge and
social determinants such as age, occupations. There were also relationships between attitude and social
determinants such as gender, occupation, education, marriage status and distance from patient’ house to the
Health Care Center. Education and medical insurance were social determinants which were related to treatment
compliance in this study.
Conclusion: There were still high proportions of patients with poor knowledge and unappropriate attitude
towards high blood pressure treatment. Treatment compliance was dependent on patients’ knowledge and attitude.
Keywords: Highblood pressure, complied treatment regimen, treatment.
ĐẶT VẤN ĐỀ thường thiếu kiến thức và sự tuân thủ điều trị
Thế giới hiện nay có khoảng 1,6 tỷ người hạn chế là rất quan trọng trong việc này giúp
tăng huyết áp (THA). Ước tính THA là nguyên cho ngành y tế có kế hoạch can thiệp phù hợp
nhân gây tử vong 7,1 triệu người/năm và chiếm nhằm đạt được mục tiêu điều trị ngày càng có
4,5% gánh nặng bệnh tật toàn cầu, trong đó 64 hiệu quả hơn(6).
triệu người sống trong tàn phế(2). Mục tiêu nghiên cứu
Tuân thủ điều trị (TTĐT) là yếu tố quyết Mục tiêu chung
định thành công trong điều trị tuy nhiên vẫn còn Xác định tỷ lệ bệnh nhân THA được điều trị
một tỷ lệ lớn bệnh nhân chưa thực sự tuân thủ từ 3 tháng trở lên tại TTYT huyện Dương Minh
điều trị tốt, một nghiên cứu cho thấy hơn một Châu năm 2013 có kiến thức, thái độ và tuân thủ
nửa bệnh nhân đang được điều trị bệnh THA điều trị đúng về bệnh THA và mối liên quan
ngưng điều trị hoàn toàn sau một năm và chỉ có giữa kiến thức, thái độ và tuân thủ điều trị với
50% trong số người còn lại chỉ dùng khoảng 80% các đặc điểm dân số xã hội.
số thuốc đã được bác sỹ của họ kê toa(6).
Mục tiêu cụ thể
THA là bệnh mạn tính nên việc điều trị gần
như suốt đời.Tuy nhiên việc giáo dục nhận thức Xác định tỷ lệ bệnh nhân THA có kiến thức
đúng về bệnh THA.
về TTĐT của bệnh nhân và công tác kiểm soát
huyết áp (HA) chưa đạt hiệu quả cao. Chính vì Xác định tỷ lệ bệnh nhân THA có thái độ
thiếu sự TTĐT thuốc hạ huyết áp của bệnh nhân phù hợp về bệnh THA.
với chẩn đoán THA, do đó xấp xỉ 75% bệnh Xác định tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ về điều trị
nhân không kiểm soát HA tốt nhất. Hậu quả là bệnh THA.
gia tăng biến chứng của bệnh THA gây tổn Xác định mối liên quan giữa KT, TĐ và mức
thương các cơ quan đích như: tim, thận, não và độ TTĐT của bệnh nhân với các đặc điểm dân số
làm tăng tỷ lệ tử vong do THA(6). xã hội.
Có nhiều nghiên cứu TTĐT bệnh THA được Tìm hiểu mối liên quan giữa KT, TĐ về bệnh
tiến hành ở nhiều nước cũng như ở Việt Nam. THA với sự TTĐT của bệnh nhân.
Một số nghiên cứu chứng minh rằng không tuân ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
thủ dùng thuốc điều trị THA khả năng có biến
Nghiên cứu cắt ngang.Thực hiện trên bệnh
chứng bệnh mạch vành gấp 4,5 lần những người
nhân ≥18 tuổi được chẩn đoán bệnh THA đang
tuân thủ tốt(6). Vì vậy đánh giá kiến thức, thái độ
sinh sống tại huyện Dương Minh Châu, Tây Ninh.
và việc TTĐT của bệnh THA ở một vùng nông
thôn, nơi có nhiều bệnh nhân cao huyết áp,
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 177
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Cỡ mẫu được tính theo công thức: tượng có học vấn mù chữ hoặc cấp 1 với 51%,
chỉ có 4,3% đối tượng có học vấn trên cấp 3. Hơn
Trong đó: Z1‐α/2 =1,96; d =0,05; p =0,508(8). Cỡ mẫu tính 90% các đối tượng nghiên cứu đều có bảo hiểm y
được là n = 384 bệnh nhân. Để dự phòng mất mẫu, mẫu tế (BHYT) và trên 70% đối tượng nghiên cứu có
được làm tròn là 400 bệnh nhân. thể tiếp cận cơ sở y tế gần nhất trong khoảng
Dữ liệu được nhập bằng phần mềm Epidata cách dưới 15 km.
và phân tích bằng phầm mềm Stata. Kiến thức về bệnh THA
KẾT QUẢ Bảng 2: Kiến thức về bệnh THA (n=400)
Đặc điểm mẫu nghiên cứu Tần số Tỷ lệ
Đặc điểm
(n) (%)
Bảng 1: Các đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=400) Kiến thức về bệnh THA
Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Thấp 85 21,2
Nhóm tuổi Trung bình 284 71,0
30-44 27 6,7 Cao 31 7,8
45-59 179 44,8 Biết ít nhất một triệu chứng bệnh THA 397 99,3
Biết các yếu tố ảnh hưởng đến THA 383 95,8
60 trở lên 194 48,5 Biết bệnh THA có thể được phòng 251 62,8
Giới ngừa
Nam 145 36,3 Biết cách phát hiện bệnhTHA 355 89,0
Nữ 255 63,7 Biết yếu tố làm thay đổi HA đột ngột 370 92,5
Nghề nghiệp Bệnh THA phải điều trị lâu dài 344 86,0
Nội trợ 146 36,5 Biến chứng bệnh THA 393 98,3
Nông dân 116 29,0 Biết cách hạn chế bệnh THA ngoài 400 100,0
Công nhân viên chức 103 25,8 uống thuốc
Khác 35 8,7 Hơn 20% đối tượng nghiên cứu có kiến thức
Học vấn thấp về bệnh THA, 71% ở mức trung bình và 8%
Mù chữ, cấp 1 204 51,0 ở mức cao.
Cấp 2 113 28,2 Gần 100% bệnh nhân biếtít nhất một triệu
Cấp 3 66 16,5 chứng của bệnh THA, 10% bệnh nhân không
biết cách phát hiện THA và 37% bệnh nhân
Trên cấp 3 17 4,3 không biết bệnh THA có thể phòng ngừa. 96%
Tình trạng hôn nhân bệnh nhân biết ít nhất một yếu tố nguy cơ ảnh
Có gia đình 299 74,7
hưởng đến THA, 93% biết yếu các tố làm thay
Ly thân/ly dị 8 2,0
Độc thân/góa 92 23,3 đổi HA đột ngột, 86% biết THA phải điều trị lâu
Bảo hiểm y tế dài, 98% biết ít nhất một biến chứng của THA và
Có 366 91,5 100% biết ít nhất một biện pháp hạn chế bệnh
Không 34 8,5 THA ngoài uống thuốc.
Khoảng cách từ nhà đến TTYT
Dưới 5 km 158 39,5
Thái độ về bệnh THA
5 – 10 km 85 21,3 Bảng 3: Thái độ về bệnh THA (n = 400)
10 – 15 km 63 15,8 Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Trên 15 km 94 23,5 Thái độ về bệnh THA
Nữ giới chiếm tỷ lệ gấp đôi so với nam giới. Phù hợp 202 50,5
Chưa phù hợp 198 49,5
Trên 90% bệnh nhân có độ tuổi từ 45 tuổi trở lên.
Đồng ý theo dõi HA trong quá trình 399 99,8
Hơn 2/3 bệnh nhân nghiên cứu có nghề nghiệp điều trị
là nông dân hoặc nội trợ.Về học vấn, đa số đối Đồng ý bệnh THA cần điều trị lâu 396 99,0
178 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Đồng ý cần tái khám bệnh THA định 399 79,8 Bỏ hút thuốc lá theo hướng dẫn 97 95,1
kỳ Hạn chế rượu 44 86,3
Đồng ý hút thuốc lá làm THA 201 46,3 Giảm ăn mặn 395 98,7
Đồng ý uống bia rượu làm THA 212 53,1 Tăng vận động 317 79,2
Đồng ý ăn mặn làm THA 398 99,5 Uống đủ thuốc hạ áp 391 97,7
Đồng ý ít vận động làm THA 327 81,8 Uống thuốc đủ liều 367 91,7
Đồng ý căng thẳng làm THA 337 84,3 Uống thuốc đúng thời gian 364 91,0
Tỷ lệ bệnh nhân có thái độ phù hợp đối với Tái khám đúng hẹn 341 85,2
bệnh THA khoảng 50%, tương đương với tỷ lệ Tình trạng sau 3 tháng điều trị
Tiếp tục điều trị 397 99,2
bệnh nhân có thái độ chưa tốt. Hơn 90% bệnh
Bỏ điều trị 3 0,7
nhân đồng ý rằng cần phải theo dõi HA thường Đạt huyết áp mục tiêu
xuyên, cần phải điều trị lâu dài, phải tái khám Đạt 282 70,5
định kỳ và ăn mặn là một trong những nguy cơ Không 118 29,5
của bệnh THA. Khoảng 80% bệnh nhân cho rằng 84% bệnh nhân TTĐT hoàn toàn, 70% đạt
ít vận động và trạng thái tinh thần căng thẳng là HA mục tiêu là 70%. Trong số người hút thuốc
yếu tố nguy cơ của bệnh THA. Khoảng 50% số lá có hơn 95% bỏ thuốc lá hoặc có giảm hút theo
bệnh nhân cho rằng hút thuốc là và uống nhiều hướng dẫn. 86% hạn chế uống rượu. Hầu hết
bia, rượu là yếu tố nguy cơ của bệnh THA. bệnh nhân có giảm ăn mặn, tăng vận động thể
Tuân thủ điều trị lực (98% và 79%). Gần 98% uống đủ thuốc hạ áp;
Bảng 4: Mức độ TTĐT của đối tượng nghiên cứu 92% uống thuốc đủ liều; 91% uống thuốc đúng
(n=400) thời gian và có 85% bệnh nhân tái khám đúng
Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) hẹn. Sau 3 tháng điều trị, trên 99% bệnh nhân
Mức độ TTĐT tiếp tục điều trị.
Hoàn toàn 336 84,0
Không hoàn toàn 64 16,0
Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và mức độ TTĐT với các điều kiện dân số xã hội
Bảng 5: Mối liên quan giữa kiến thức bệnh THA và một số đặc điểm dân số xã hội (n=400)
Kiến thức
Đặc điểm p
Thấp (n, %) Trung bình (n, %) Cao (n, %)
< 45 12 (44,4) 14 (51,9) 1 (3,7)
Nhóm tuổi 45 – 59 34 (18,9) 130 (72,6) 15 (8,4) 0,049
≥ 60 39 (20,1) 140 (72,2) 15 (7,7)
Nam 27 (18,6) 107 (73,8) 11 (7,6)
Giới 0,6
Nữ 58 (22,7) 177 (69,4) 20 (7,8)
Nội trợ 30 (20,6) 100 (68,5) 16 (11,0)
Nông dân 22 (19,0) 88 (75,9) 6 (5,2)
Nghề nghiệp 0,13
Công nhân viên chức 21 (20,4) 77 (74,8) 5 (4,8)
Khác 12 (34,3) 19 (54,3) 4 (11,4)
Mù chữ, cấp 1 45 (22,1) 142 (69,6) 17 (8,3)
Cấp 2 30 (26,6) 78 (69,0) 5 (4,4)
Học vấn 0,2
Cấp 3 7 (10,6) 52 (78,8) 7 (10,6)
Trên cấp 3 3 (17,6) 12 (70,6) 2 (11,8)
Có gia đình 66 (22,1) 209 (69,9) 24 (8,0)
Hôn nhân Ly thân/ly dị 2 (25,0) 6 (75,0) 0 0,85
Độc thân/góa 17 (18,3) 69 (74,2) 7 (7,5)
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 179
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Kiến thức
Đặc điểm p
Thấp (n, %) Trung bình (n, %) Cao (n, %)
Có 77 (21,0) 259 (70,8) 30 (8,2)
BHYT 0,54
Không 8 (23,5) 25 (73,5) 1 (2,9)
<5 km 34 (21,5) 109 (69,0) 15 (9,5)
Khoảng cách đến 5 – 10 km 21 (24,7) 58 (68,2) 6 (7,1)
0,68
trạm y tế gần nhất 10 – 15 km 9 (14,3) 49 (77,8) 5 (7,9)
>15 km 21 (22,3) 68 (72,3) 5 (5,3)
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa vấn, tình trạng hôn nhân, và khoảng cách từ nhà
kiến thức về bệnh THA với đặc điểm tuổi của bệnh nhân đến TTYT (p<0,05). Các đặc điểm
bệnh nhân, tỷ lệ bệnh nhân tuổi càng cao thì tỷ lệ tuổi, có hay không có BHYT không có mối liên
có kiến thức về bệnh cao huyết áp càng cao. quan có ý nghĩa thống kê với thái độ về bệnh
Các đặc điểm: giới, học vấn, nghề nghiệp, THA của bệnh nhân.
tình trạng hôn nhân, có hay không có BHYT, Bảng 7: Mối liên quan giữa mức độ TTĐT bệnh
khoảng cách từ nhà bệnh nhân đến TTYT không THA và một số đặc điểm dân số xã hội (n=400)
có mối liên quan với kiến thức về bệnh THA. Mức độ tuân thủ
Đặc điểm Không p
Bảng 6: Mối liên quan giữa thái độ về bệnh THA và Hoàn toàn
hoàn toàn
một số đặc điểm dân số xã hội (n=400) (n, %)
(n, %)
Thái độ Nhóm tuổi Dưới 45 6 (22,2) 21 (77,8)
Đặc điểm Chưa phù Phù hợp p 45 – 59 31 (17,3) 148 (82,7) 0,44
hợp (n, %) (n, %) 60 trở lên 27 (13,9) 167 (86,1)
Dưới 45 14 (51,8) 13 (48,2) Giới Nam 21 (14,5) 124 (85,5)
Nhóm tuổi 45 – 59 86 (48,0) 93 (52,0) 0,86 0,53
Nữ 43 (16,9) 212 (83,1)
60 trở lên 98 (50,5) 96 (49,5) Nghề Nội trợ 20 (13,7) 126 (86,3)
Nam 23 (15,9) 122 (84,1) nghiệp Nông dân 21 (18,1) 95 (81,9)
Giới < 0,001
Nữ 175 (68,6) 80 (31,4) Công nhân viên 17 (16,5) 86 (83,5) 0,8
Nội trợ 96 (65,8) 50 (34,2) chức
Nông dân 45 (38,8) 71 (61,2) Khác 6 (17,1) 29 (82,9)
Nghề nghiệp Công nhân 42 (40,8) 61 (59,2) <0,001 Học vấn Mù chữ, cấp 1 28 (13,7) 176 (86,3)
viên chức Cấp 2 27 (23,9) 86 (76,1)
Khác 15 (42,9) 20 (57,1) 0,02
Cấp 3 5 (7,6) 51 (92,4)
Mù chữ, cấp 117 (57,4) 87 (42,6) Trên cấp 3 4 (23,5) 13 (76,5)
1
Hôn nhân Có gia đình 47 (15,7) 252 (84,3)
Học vấn Cấp 2 58 (51,3) 55 (48,7) <0,001
Ly thân/ly dị 1 (12,5) 7 (87,5) 0,9
Cấp 3 19 (28,8) 47 (71,2)
Độc thân/góa 16 (17,2) 77 (82,8)
Trên cấp 3 4 (23,5) 13 (76,5)
BHYT Có 48 (13,1) 318 (86,9)
Có gia đình 137 (45,8) 162 (54,2) <0,001
Không 16 (47,1) 18 (52,9)
Hôn nhân Ly thân/ly dị 5 (62,5) 3 (37,5) 0,04
Khoảng <5 km 34 (21,5) 124 (78,5)
Độc thân/góa 56 (60,2) 37 (39,8) cách từ 5 – 10 km 11 (12,9) 74 (87,1)
Bảo hiểm y Có 176 (48,1) 190 (51,9) nhà đến 0,11
0,06 10 – 15 km 8 (12,7) 55 (87,3)
tế Không 22 (64,7) 12 (35,3) TTYT
>15 km 11(11,7) 83 (88,3)
<5 km 68 (43,0) 90 (57,0)
Khoảng cách 5 – 10 km 37 (43,5) 48 (56,5) Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
đến trạm y tế 0,02
gần nhất 10 – 15 km 36 (57,1) 27 (42,9) giữa mức độ TTĐT với các nhóm tuổi, giới tính,
>15 km 57 (60,6) 37 (39,4) nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và khoảng
Bảng 6 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa cách nhà đến TTYT của đối tượng nghiên cứu.
thống kê giữa thái độ về THA của bệnh nhân với Những người học vấn dưới cấp 2 hoặc có
các đặc điểm: giới, nghề nghiệp, trình độ học học vấn cấp 3, tỷ lệ tuân thủ hoàn toàn trên 86%.
180 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Những người có học vấn cấp 2 hoặc học vấn trên Về thái độ, tỷ lệ bệnh nhân có thái độ phù
cấp 3 thì tỷ lệ tuân thủ chỉ có 76%.Bệnh nhân có hợp và chưa phù hợp về bệnh THA là tương
BHYT tuân thủ hoàn toàn gần 87%, những bệnh đương nhau. Kết quả này tương tự với nghiên
nhân không có BHYT tuân thủ hoàn toàn chỉ cứu của Nguyễn Xuân Thắng, thái độ đúng về
khoảng 53%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống bệnh THA là 50%; cao hơn kết quả của Nguyễn
kê (p< 0,05). Tuấn Khanh (39%). Với tỷ lệ trên cho thấy thái
Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ về bệnh độ phù hợp của người tham gia nghiên cứu đối
THA với mức độ TTĐT với bệnh THA chưa cao. Ðiều này có thể là do
điều kiện sống chưa cao, trình độ học vấn còn
Bảng 8: Mối liên quan giữa mức độ TTĐT bệnh THA
thấp, nên người dân chưa quan tâm nhiều đến
với kiến thức và thái độ đối với bệnh THA áp (n=400)
bệnh THA nói riêng và các vấn đề sức khỏe nói
Mức độ tuân thủ
Đặc điểm p
chung. Đây cũng là cơ sở để tăng cường công tác
Hoàn toàn Không hoàn toàn
(n, %) (n, %) truyền thông giáo dục sức khỏe về bệnh THA
Kiến thức cho người dân. Gần 100% người tham gia
Thấp 57 (67,1) 28 (32,9) nghiên cứu có thái độ đúng là phải theo dõi trị
<0,001
Trung bình 250 (88,0) 34 (12,0) số HA trong quá trình điều trị. Điều này cho
Cao 29 (93,6) 2 (6,4)
thấy đây là dấu hiệu tốt, khi phần lớn người
Thái độ
Phù hợp 181 (89,6) 21 (10,4) 0,002
tham gia nghiên cứu có học vấn không cao và
Chưa phù hợp 155 (78,3) 43 (21,7) nghề nghiệp nội trợ và nông dân chiếm số đông.
Bảng 8 cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa Đối với các thói quen có nguy cơ THA gần
thống kê giữa mức độ TTĐT và kiến thức bệnh 100% bệnh nhân có thái độ đồng ý ʺăn mặn làm
THA và với thái độ bệnh THA.Tỷ lệ TTĐT tỷ lệ THAʺ, kết quả này tương đương với Nguyễn
thuận với kiến thức, kiến thức càng cao thì tuân Văn Út (97%)(9) và cao hơn của Nguyễn Xuân
thủ hoàn toàn càng cao.Những người có thái độ Thắng (63%). Thái độ này cũng phù hợp với kiến
phù hợp tuân thủ hoàn toàn gần 90%, người có thức bệnh nhân.
thái độ chưa phù hợp tuân thủ hoàn toàn là 78%. Về TTĐT, 84% bệnh nhân TTĐT hoàn toàn.
Kết quả này cao hơn của Ðào Duy An (48%),
BÀN LUẬN
Trần Hữu Hậu (23%), của Nguyễn Tuấn Khanh
Về kiến thức, 21% bệnh nhân vẫn còn có kiến
(41%), của Nguyễn Xuân Thắng (53%). Vẫn còn
thức thấp về THA, kiến thức cao chỉ đạt 8%, chủ
26% bệnh nhân tuân thủ không hoàn toàn, đây
yếu kiến thức trung bình với 71%. 99% người
là điều mà nhân viên y tế cần phải tư vấn tích
biết mô tả được từ 1 triệu chứng trở lên của bệnh
cực hơn cho bệnh nhân về hậu quả của việc
THA, kết quả này cao so với nghiên cứu của
không TTĐT sẽ gây ra các biến chứng nguy
Nguyễn Xuân Thắng (9%)(Error! Reference
hiểm của bệnh THA.
source not found.). 89% bệnh nhân biết cách
phát hiện THA là đo HA thường xuyên, kết quả Người hút thuốc đã thực hành bỏ thuốc lá
này tương đương với kết quả của Nguyễn Tuấn theo hướng dẫn đạt tỷ lệ 88%. Đây là dấu hiệu
Khanh (87%)(7), cao hơn kết quả của Lâm Thanh tích cực của người bệnh vì ngưng hút thuốc lá là
Vân (53%)(4). 63% bệnh nhân biết THA là bệnh một trong các biện pháp hiệu quả nhất để giảm
có thể phòng ngừa được. Trong khi đó kết quả các yếu tố nguy cơ tim mạch. Ngưng hút thuốc
của Nguyễn Tuấn Khanh chỉ có 28%. Có sự khác
lá giảm THA còn giảm cả bệnh động mạch vành
biệt này là do nhóm bệnh nhân THA của chúng
và đột quỵ, góp phần làm tăng tác dụng của
tôi đã được tư vấn về bệnh THA trong quá trình
theo dõi điều trị. thuốc hạ áp. Kết quả này cao hơn của Trần Hữu
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 181
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Hậu (70%), của Nguyễn Tuấn Khanh (68%)(7), và cao là 72% và 8%, tỷ lệ này cao hơn nhóm
của Huỳnh Thị Tiền (41%)(3). dưới 45 tuổi. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống
Bệnh nhân uống rượu thực hiện giảm uống kê (p<0,05). Những nhóm tuổi này là những
rượu theo hướng dẫn đạt tỷ lệ 86%. Kết quả này cao bệnh nhân chiếm số đông trong mẫu, từng tiếp
hơn của Nguyễn Tuấn Khanh (79%), của Nguyễn cận với y tế, với các phương tiện truyền thông
Xuân Thắng (45%), của Huỳnh Thị Tiền (52%). nên phần nào đã được tư vấn và hiểu biết về
Kết quả của chúng tôi cao hơn có thể là do số bệnh THA vì thế tỷ lệ kiến thức mức độ cao và
bệnh nhân uống rượu trong mẫu ít, nên việc tư mức độ trung bình cao hơn nhóm khác. Bệnh
vấn, nhắc nhở dễ dàng và đạt hiệu quả hơn. Giảm nhân có kiến thức thấp ở nhóm tuổi <45 là 44%,
ăn mặn: 99% bệnh nhân thực hành giảm ăn mặn, điều này cho thấy cần phải giáo dục sức khỏe, tư
tỷ lệ này cao do bệnh nhân đã nhận thức được ăn vấn bệnh THA cho nhóm bệnh nhân dứới 45
mặn là yếu tố nguy cơ của THA và đồng tình với tuổi để họ có kiến thức dự phòng và điều trị
việc giảm ăn mặn khá cao nên bệnh nhân ý thức bệnh THA.
ăn lạt để phòng ngừa và điều trị THA. Tỷ lệ này Theo giới, nữ giới có tỷ lệ thái độ chưa phù
cao hơn của Nguyễn Văn Nành (28%)(8), Nguyễn hợp cao hơn gấp đôi so với nam giới. Theo nghề
Tuấn Khanh (47%), Nguyễn Xuân Thắng (50%), nghiệp, nhóm nghề nghiệp nội trợ có thái độ
Huỳnh Thị Tiền (63%)(3). chưa phù hợp cao nhất. Nghiên cứu cũng ghi
Có 98% bệnh nhân uống đủ thuốc hạ áp nhận, học vấn càng thấp thái độ chưa phù hợp
được bác sĩ kê đơn, tỷ lệ này cao hơn của càng cao, những người chưa có gia đình hay góa
Nguyễn Văn Nành (32%), Bùi Thị Mai Tranh có thái độ phù hợp thấp. Sự khác biệt này có ý
(28%), của Huỳnh Thị Tiền (35%). Và tương nghĩa thống kê, đây là điểm đặc biệt cần chú ý
đương với kết quả của Trần Hữu Hậu (94%). Kết trong công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe
quả của chúng tôi cao đó là do TTYT Dương về bệnh THA, tập trung nhiều vào giới nữ và
Minh Châu đã thành lập phòng khám chuyên những người nội trợ. Các bệnh nhân có khoảng
khoa cho bệnh THA và bệnh nhân được làm hồ cách nhà càng xa TTYT thì thái độ phù hợp càng
sơ bệnh án ngoại trú, theo dõi điều trị và xét thấp. Điều này cho thấy điều kiện xa cơ sở y tế,
nghiệm định kỳ cho bệnh nhân. việc tiếp xúc nhân viên y tế ít hơn, ít được tư vấn
cặn kẽ hơn nên thái độ đồng tình về bệnh THA
Tái khám đúng hẹn: có 85% bệnh nhân tái
thấp hơn.
khám theo lịch hẹn, tỷ lệ này cao hơn của
Nguyễn Văn Nành (32%), Bùi Thị Mai Tranh Các đối tượng có học vấn là mù chữ hoặc
(34%), Nguyễn Tuấn Khanh (65%), Nguyễn cấp 1 và nhóm có học vấn cấp 3 tuân thủ hoàn
Xuân Thắng (73%), Huỳnh Thị Tiền (31%) và toàn cao nhất với hơn 86%. Sự TTĐT hoàn toàn
thấp hơn của Nguyễn Hữu Hậu (93%). ở nhóm có học vấn cấp 2 và nhóm có học vấn
trên cấp 3 thấp hơn, khoảng 76%. Sự khác biệt
Một số mối liên quan
này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết quả này
Nhóm tuổi từ 45‐59 có kiến thức mức trung
tương tự như kết quả của Huỳnh Thị Tiền(3), học
bình và cao là 73% và 8% tương đương với
vấn có liên quan đến TTĐT bệnh THA của bệnh
nhóm từ 60 tuổi trở lên có kiến thức trung bình
nhân. Nhóm có BHYT, có tỷ lệ TTTĐT hoàn toàn
182 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
là 87% so với tỷ lệ 53% trong nhóm không có của bệnh nhân về các biện pháp thay đổi lối
BHYT. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. sống và biện pháp dùng thuốc đạt tỷ lệ khá cao.
Nguyên nhân có thể do người có BHYT quan Có mối liên quan giữa kiến thức về bệnh
tâm đến việc tái khám định kỳ để được lãnh THA với tuổi và nghề nghiệp của bệnh nhân;
thuốc uống đúng liều, đủ liều nhiều hơn những giữa thái độ về bệnh THA với giới, nghề nghiệp,
học vấn, tình trạng hôn nhân và khoảng cách từ
đối tượng không tham gia BHYT. Việc tham gia
nhà bệnh nhân đến Trung tâm y tế; giữa mức độ
BHYT cũng là yếu tố giúp cho bệnh nhân TTĐT
TTĐT với học vấn và bảo hiểm y tế của bệnh
đầy đủ hơn, lý do quan trọng là bệnh nhân có nhân; giữa mức độ tuân thủ hoàn toàn hay
BHYT không phải trả nhiều chi phí cho dịch vụ không hoàn toàn với kiến thức và thái độ về
khám chữa bệnh, do đó họ TTĐT cao hơn. bệnh THA của bệnh nhân.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Nành cũng cho KIẾN NGHỊ
thấy người có BHYT TTĐT gấp 5,7 lần so với Cần tư vấn giáo dục sức khỏe để nâng cao
người không BHYT 8 . Huỳnh Thị Tiền cũng cho
( )
kiến thức về bệnh THA cho bệnh nhân.Chú
kết quả tương tự(3).Bùi Thị Mai Tranh cũng cho trọng đến đối tượng có học vấn thấp và đối
kết quả các yếu tố liên quan đến việc tuân thủ tượng không có thẻ BHYT.
dùng thuốc chống THA trên bệnh nhân cao tuổi Trong quán lý ca bệnh THA cần chú ý đối
THA là BHYT, tuổi và tình trạng hôn nhân(1). tượng học vấn thấp, đối tượng trẻ tuổi, giới tính
Những người có kiến thức cao, TTĐT hoàn nữ, đối tượng sống độc thân/ góa/ ly thân/ ly dị
toàn đạt 94% so với những người có kiến thức và những đối tượng ở nơi xa cơ sở điều trị.
thấp TTĐT hoàn toàn chỉ có 67%. Nghiên cứu Cần quan tâm hơn đến đối tượng không có
của Nguyễn Thị Minh Hằng, tại phòng khám bảo hiểm y tế, đối tượng có kiến thức thấp về
Bệnh viện Đà Nẵng cũng có kết quả tương tự, có bệnh cao huyết áp. Việc kiểm soát tốt huyết áp
kiến thức về bệnh THA thì tuân trị và kiểm soát chỉ được thực hiện khi bệnh nhân có sự tuân thủ
THA tốt hơn(5). Những người có thái độ phù điều trị tốt do đó cần hướng dẫn bệnh nhân thực
hợp thì tỉ lệ TTĐT đạt 90% so với tỷ lệ 78% ở hiện nghiêm túc tuân thủ điều trị.
những người có thái độ chưa phù hợp. Sự khác TÀI LIỆU THAM KHẢO
biệt này có ý nghĩa thống kê. 1. Bùi Thị Mai Tranh (2012). Sự tuân thủ dùng thuốc hạ áp trên
bệnh nhân cao tuổi THA tại phòng khám Bệnh Viện Quận 7. Luận
KẾT LUẬN án chuyên Khoa II chuyên ngành Nội Lão khoa. Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh. Tr. 41‐72.
Bệnh nhân có kiến thức về triệu chứng, các 2. Hội Tim mạch Việt Nam (2006). Khuyến cáo về các bệnh lý tim
yếu tố nguy cơ, cách phát hiện bệnh và các biện mạch và chuyển hoá giai đoạn 2006‐2010. Nhà xuất bản Y học.
Thành phố Hồ Chí Minh. Tr. 1‐24.
pháp dự phòng, điều trị. Tuy nhiên sự hiểu biết
3. Huỳnh Thị Tiền (2007). Khảo sát sự tuân thủ điều trị bệnh nhân
này không đồng bộ. Tỷ lệ bệnh nhân có kiến THA. Luận văn thạc sỹ y học. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh. Tr. 36‐98.
thức chung về bệnh THA còn thấp. Đa số bệnh
4. Lâm Thanh Vân (2008). Kiến thức và thực hành điều trị THA ở
nhân có thái độ đồng tình cao với các biện pháp người có tuổi tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ y
học. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tr. 32‐85.
dự phòng và điều trị THA. Tỷ lệ bệnh nhân có
5. Nguyễn Thị Minh Hằng (2008). Khảo sát sự tuân thủ thuốc điều
thái độ phù hợp và tỷ lệ bệnh nhân có thái độ trị trên bệnh nhân THA tại phòng khám Bệnh Viện Đà Nẵng.Luận
chưa phù hợp là tương đương nhau.Sự TTĐT văn thạc sỹ y học. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tr. 46‐90.
6. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2010). Kiến thức. thái độ về sử dụng
thuốc và tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp đang
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 183
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
điều trị ngoại trú tại Bệnh viện cấp cứu Trưng Vương. Luận văn những biện pháp phòng bệnh cao HA năm 2006. Luận án chuyên
thạc sỹ y học chuyên ngành Điều dưỡng. Đại học Y Dược TP. khoa cấp II. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tr. 36‐67.
Hồ Chí Minh. Tr. 41‐95. 10. Nguyễn Xuân Thắng (2008). Kiến thức. thái độ. thực hành về
7. Nguyễn Tuấn Khanh (2012). Tỷ lệ THA và kiến thức. thực hành phòng ngừa và điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện
về phòng ngừa. điều trị THA ở người lớn tuổi tại Thành phố Mỹ Đa khoa tình Bình Phước. Luận văn thạc sỹ y học chuyên ngành
Tho năm 2011. Luận văn thạc sỹ y học chuyên ngành Lão Nội khoa. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tr. 32‐86
khoa. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tr. 31‐66.
8. Nguyễn Văn Nành (2011). Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ bệnh
nhân tuân thủ điều trị THA tại Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Phong
Ngày nhận bài báo: 23/5/2014
Điền TP. Cần Thơ. Luận án chuyên khoa cấp II chuyên ngành Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/6/2014
Quản Lý Y tế. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tr. 38‐83.
Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
9. Nguyễn Văn Út (2007). Đánh giá kiến thức. thái độ và thực hành
của bệnh nhân cao HA tại Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương về
184 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng