You are on page 1of 65

ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

MỤC LỤC
1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................................................................................................................................................................................................1
Ngoài ra bụi gỗ còn gây ảnh hường tới sinh hoạt, gây mất vệ sinh…...................................................................................................................................................................................................11

MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chúng ta không thể phủ nhận được sự phát triển vượt bậc
của nền kinh tế cũng như khoa học kỹ thuật của thế giới. Nền công nghiệp thế giới đã đạt
đến trình độ kỹ thuật cao, với nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Cùng với sự phát triển ấy,
mức sống của con người cũng được nâng cao và nhu cầu của con người cũng thay đổi.
Tuy nhiên, hệ quả của sự phát triển ấy là một loạt các vấn đề về môi trường như trái đất
nóng lên, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, mực nước biển dâng hay biến đổi khí
hậu … Trước thực trạng ấy con người đã có ý thức về bảo vệ môi trường, ý thức về mối
quan hệ giữa “phát triển kinh tế” và “bảo vệ môi trường”. Vấn đề “phát triển bền vững” đã

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 1


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

không còn xa lạ và đây là mối quan tâm không của riêng ai đặc biệt là các nước đang trên
đà phát triển như Việt Nam chúng ta.
Ngày nay ô nhiễm không khí đang là một vấn đề đáng quan tâm của Việt Nam cũng
như toàn thế giới. "Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan
trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi,
có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)". Khi tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, số
lượng các khu công nghiệp, khu chế xuất ngày càng tăng, ngày càng nhiều bệnh tật ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người liên quan đến vấn đề ô nhiễm không khí. Các
bệnh về da, mắt, đặc biệt là đường hô hấp. Vì vậy việc xử lý bụi và khí thải trong quá trình
sản xuất là điều tất yếu phải có trong các khu công nghiệp, nhà máy để bảo vệ môi trường
không khí.
Hiện nay nước ta đang trên đà phát triển. Cuộc sống của người dân ngày càng được
nâng cao. Khi cuộc sống no đủ thì con người nghĩ đến việc làm đẹp. Từ các sản phầm tự
nhiên như tre, lứa, gỗ, cói…. Người ta có thể tạo ra các sản phẩm rất đẹp mắt và rất hữu
ích, tiện lợi dùng để trang trí trong gia đình, trường học, bệnh viện… tuy nhiên trong quá
trình tạo ra các sản phẩm đó, đặc biệt là sử dụng các vật liệu từ gỗ. từ đó nhiều nhà máy
chế biến gỗ, các xưởng mộc mọc lên. Như chúng ta đã biết trong quá trình chế biến gỗ thì
việc xẻ gỗ, cưa gỗ, trà nhám, đánh bóng… tạo ra rất nhiều loại bụi với các kích thước khác
nhau gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sức khỏe công nhân làm việc và khu vực dân cư
xung quanh. Do đó việc thiết kế một hệ thống xử lý bụi trong nhà máy trước khi thải ra
môi trường không khí là hết sức cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững.
1.1.1. Mục tiêu đồ án
- Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý bụi gỗ bằng xiclon và túi vải.
1.1.2. Nhiệm vụ đồ án
- Quy hoạch mặt bằng nhà máy và hệ thống xừ lý bụi
- Xác định nguồn ô nhiễm trong Nhà máy chế biến gỗ.
- Các phương pháp xử lý bụi.
- Lựa chọn thiết bị và tính toán thiết kế hệ thống xử lý bụi cho nhà máy.
- Tính toán kinh tế cho hệ thống xử lý.
- Vẽ sơ đồ công nghệ xử lý bụi.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Ô nhiễm không khí do bụi
1.1.1. Định nghĩa

Bụi là tập hợp nhiều hạt, có kích thước nhỏ bé, tồn tại lâu trong không khí dưới
dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha gồm hơi, khói,mù.

Bụi bay có kích thước từ (0,001÷10)µm bao gồm tro, muội, khói và những hạt
rắn được nghiền nhỏ, chuyển động theo kiểu Brao hoặc rơi xuống đất với vận tốc

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 2


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

không đổi theo định luật stoke. Về mặt sinh học, bụi này thường gây tổn thương
nặng cho cơ quan hô hấp, nhất là khi phổi nhiễm bụi thạch anh (Silicose) do hít thở
phải không khí có chứa bụi bioxit silic lâu ngày.

Bụi lắng có khích thước lớn hơn 10µm, thường rơi nhanh xuống đất theo định
luật Newton với tốc độ tăng dần. Về mặt sinh học, bụi này thường gây tổn hại cho
da, mắt, gây nhiễm trùng, gây dị ứng…

1.1.2. Phân loại bụi


- Theo nguồn gốc:
+Bụi hữu cơ như bụi tự nhiên ( bụi do động đất, núi lửa…)
+Bụi thực vật (bụi gỗ, bông, bụi phấn hoa…)
+Bụi động vật (len, lông, tóc…)
+Bụi nhân tạo (nhựa hóa học, cao su, cement…)
+Bụi kim loại (sắt, đồng, chì…)
+Bụi hỗn hợp (do mài, đúc…)
- Theo kích thước hạt bụi:
+Khi D > 10µm : gọi là bụi;
+Khi D = (0,01 ÷ 0,1) µm : gọi là sương mù;
+Khi D < 0,1 µm : gọi đó là khói
Với loại bụi có kích thước nhỏ hơn 0,1 µm (khói) khi hít thở phải không được
giữ trong lại trong phế nang của phổi, bụi từ (0,1 ÷ 5) µm ở lại phổi chiếm (80 ÷
90)%, bụi từ (5 ÷10) µm khi hít vào lại được đào thải ra khỏi phổi, còn với bụi lớn
hơn 10 µm thường đọng lại ở mũi.
- Theo tác hại:
Theo tác hại của bụi có thể phân ra:
+ Bụi nhiễm độc chung (chì, thủy ngân, benzen);
+ Bụi gây dị ứng viêm mũi, hen, nổi ban… (bụi bông, gai, phân hóa học, một số
tinh dầu gỗ…);
+ Bụi gây ung thư (bụi quặng, crom, các chất phóng xạ…)
+ Bụi xơ hóa phổi (thạch anh, quặng amiang…

1.1.3. Tính chất hoá lý của bụi

Độ tin cậy và hiệu quả làm việc của hệ thống lọc bụi phụ thuộc đáng kể vào các
tính chất lý – hóa của bụi và các thông số của dòng khí mang bụi.

Sau đây sẽ trình bày sơ lược các tính chất lý – hóa cơ bản của bụi ảnh hưởng đến
quá trình hoạt động của hệ thống lọc và là cơ sở để chọn thiết bị lọc.

1.1.3.1. Mật độ

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 3


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

Mật độ đổ đống (khác với mật độ thực) có tính đến các khe chứa không khí giữa
các hạt. Mật độ đổ đống dùng để xác định thể tích bụi chiếm chỗ trong bunke chứa
bụi. Khi tăng các hạt cùng kích thước mật độ đổ đông giảm do thể tích tương đối
của các lớp không khí tăng. Khi nén chặt, mật độ đổ đống tăng 1,2 ÷ 1,5 lần (so với
khí mới đổ đống).

Mật độ không thực là tỷ số khối lượng các hạt và thể tích mà hạt chiếm chỗ, bao
gồm các lỗ nhỏ, các khe hổng và không đều. Các hạt nguyên khối, phẳng và các hạt
ban đầu có mật độ không thực trong thực tế trùng với mật độ thực. Những hạt như
thế dễ lọc trong thiết bị lọc quán tính hơn so với thiết bị lọc lỗ rỗng do khối lượng
bằng khối lượng thực nên chúng ít bị tác dụng lôi kéo của không khí sạch thoát ra
từ thiết bị lọc. Trái lại các hạt có mật độ không thực thấp dễ lọc trong các thiết bị
lọc như ống vải, bằng vật liệu xốp vì chúng dễ bị nước hoặc vải lọc giữ lại.

Mật độ không thực thường có trị số nhỏ hơn so với mật độ thực thường thấy ở bụi
có xu hướng đông tụ hay thiêu kết, ví dụ: mồ hóng, oxit của các kim loại màu…

1.1.3.2.Tính tán xạ

Kích thước hạt là thông số cơ bản của bụi, vì chọn thiết bị lọc chủ yếu dựa vào
thành phần tán xạ của bụi.

Trong quá trình đông tụ, các hạt ban đầu liên kết với nhau trong thiết bị đông tụ nên
chúng to dần. Do đó trong kỹ thuật lọc bụi kích thước Stoc có ý nghĩa quan trọng.
Đó là đường kính của hạt hình cầu có vận tốc lắng chìm như hạt nhưng không phải
hình cầu, hoặc chất keo tụ.

Thành phần tán xạ là hàm lượng tính bằng số lượng hay khối lượng các hạt thuộc
nhóm kích thướng khác nhau.

Kích thước hạt có thể được đặc trưng bằng vận tốc treo (vt, m/s) – là vận tốc rơi tự
do của hạt trong không khí không chuyển động.

1.1.3.3.Tính bám dính

Tính bám dính của hạt xác định xu hướng kết dính của chúng. Độ kết dính của
hạt tăng có thể làm cho thiết bị lọc bị nghẽn do sản phẩm lọc.

Kích thước hạt càng nhỏ thì chúng càng dễ bám vào bề mặt thiết bị. Bụi có (60 ÷
70)% hạt có đường kính nhỏ hơn 10 µm được coi như bụi kết dính (mặc dầu các hạt
kích thước lớn hơn 10 µm mang tính tản rời cao)

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 4


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

1.1.3.4. Tính mài mòn

Tính mài mòn của bụi đặc trưng cho cường độ mài mòn kim loại ở vận tốc như
nhau cả khí và nồng độ như nhau của bụi. Nó phụ thuộc vào độ cứng, hình dạng,
kích thước và mật độ của hạt. Tính mài mòn của bụi được tính đến khi chọn vận tốc
của khí, chiều dày của thiết bị và đường ống dẫn khí cũng như chọn vật liệu ốp của
thiết bị.

1.1.3.5. Tính thấm

Tính thấm nước có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của thiết bị lọc kiểu ướt,
đặc biệt khi thiết bị làm việc có tuần hoàn. Khi các hạt khó thấm tiếp xúc với bề
mặt chất lỏng, chúng bị bề mặt chất lỏng bao bọc. Ngược lại đối với các hạt dễ
thấm chúng không bị nhúng chìm hay bao phủ bởi các hạt lỏng, mà nổi trên bề mặt
nước. Sau khi bề mặt chất lỏng bao bọc phần lớn các hạt, hiệu quả lọc giảm vì các
hạt khi tiếp tục tới gần chất lỏng, do kết quả của sự va đập đàn hồi với các hạt được
nhúng chìm trước đó, chúng có thể bị đẩy trở lại dòng khí.

Các hạt phẳng dễ thấm hơn so với các hạt có bề mặt không đều. Sở dĩ như vậy là do
các hạt có bề mặt không đều hầu hết được bao bọc bởi vỏ khí được hấp thụ cản trở
sự thấm.

Theo đặc trưng thấm nước các vật liệu rắn chia thành 3 nhóm:

- Vật liệu lọc nước: dễ thấm nước (canxi, thạch cao, phần lớn silicat và khoáng vật
được oxi hóa, halogennua của kim loại kiềm);

- Vật liệu kị nước: khó thấm nước (grafit, than, lưu huỳnh);

- Vật liệu kị nước tuyệt đối (parafin, nhựa teflon, bitum).

1.1.3.6. Tính hút ẩm và tính hòa tan

Các tính chất này của bụi được xác định trước hết bởi thành phần hóa học của
chúng cũng như kích thước, hình dạng và độ nhám của bề mặt các hạt bụi. Nhờ tính
hút ẩm và tính hòa tan mà bụi có thể được lọc trong các thiết bị lọc kiểu ướt.

1.1.3.7. Suất điện trở của lớp bụi

Suất điện trở của lớp bụi phụ thuộc vào tính chất của từng hạt riêng biệt (vào tính
dẫn điện bề mặt và bên trong, vào hình dạng và kích thước của hạt) cũng như cấu
trúc của lớp và các thông số của dòng khí. Nó ảnh hưởng đến hoạt động của thiết bị
lọc bằng điện.

Phụ thuộc vào suất điện trở bụi chia thành 3 nhóm như sau:

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 5


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

- Bụi thuộc nhóm suất điện trở thấp: có suất điện trở của lớp dưới 104Ω .cm

- Bụi thuộc nhóm suất điện trở trung bình: có suất điện trở của lớp từ 104 ÷1010Ω .cm.

- Bụi thuộc nhóm suất điện trở cao: có suất điện trở của lớp lớn hơn 1010 ÷1013Ω .cm.

1.1.3.8. Tính mang điện

Tính mang điện (còn gọi là tính được nạp điện) của bụi ảnh hưởng đến trạng thái
của bụi trong đường ống và hiệu xuất của bụi (đối với thiết bị lọc bằng điện, thiết bị
lọc kiểu ướt…). Ngoài ra tính mang điện còn ảnh hưởng đến an toàn cháy nổ và
tính dính bám của bụi.

1.1.3.9. Tính cháy nổ

Bụi cháy được do bề mặt tiếp xúc với oxi trong không khí phát triển mạnh (1 m2/g) có
khả năng tự bốc cháy và tạo thành hỗn hợp nổ với không khí. Cường độ nổ của bụi phụ
thuộc vào tính chất hóa học và tính chất nhiệt của bụi, vào kích thước và hình dạng của
các hạt, nồng độ của chúng trong không khí, vào độ ẩm và thành phần của khí, kích
thước và nhiệt độ của nguồn cháy và vào hàm lượng tương đối của bụi trơ.
1.2. Bụi trong quá trình sản xuất đồ gỗ.
1.2.1. Nhu cầu sử dụng gỗ.
- Trong cuộc sống hiện đại người Nguyên
sử dụngliệuđòi
gỗhỏi đồ gỗ trong nhà phải có nhiều tính
năng, dễ bảo quản. Do diện tích nhà thường bị hạn chế nên sự tận dụng diện tích là
quan trọng. Chính vì thế một cái tủ trong
Cưa, tẩm,phòng
sấy phải có khả năng chứa nhiều loại đồ
hơn, đòi hỏi sự kết hợp với các phụ kiện khác. Cùng với sự tiến bộ về công nghệ cho
phép thiết kế bố trí nhiều chức năng hơn trong một diện tích. Ví dụ trong bếp các ngăn
chứa được gắn thêm các kệ inox, Định hình:cóCưa,
kệ này bào xoay và trượt để phù hợp với từng
thể kéo,
loại sản phẩm.Việc sử dụng gỗ tự nhiên vẫn được ưa chuộng do truyền thống. Gỗ tự
nhiên mang lại sự cảm nhận thiên nhiên rất thật nên nó được sử dụng ở những không
gian giao tiếp, phòng ngủ. Tạo dáng:Cưa, bào, tuapi
- Sự phong phú về bề mặt gỗ chế biến giúp các sản phẩm có được những hiệu quả
sử dụng, thẩm mỹ phong phú không khác
Mộng: gỗ thiên
Tuapi, cưa nhiên và giúp cho các nhà thiết kế
thực hiện được nhiều ý tưởng mới. Vì thế hiện nay trong công trình nhà ở, hơn 90% đồ
nội thất đều sử dụng loại gỗ công nghiệp.
1.2.2. Bụi gỗ và tác hại của nó. Chà nhám
1.2.2.1. Sơ đồ qui trình công nghệ.

Sơn phủ bề mặt

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 6


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089Lắp ghép - Thành phẩm
Hình 1.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ chế biến đồ mộc gia dụng.
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

Mô tả quy trình công nghệ.


Các công đoạn chính trong công nghệ chế biến gỗ, có thể chia thành những phần
chính như sau:
- Công đoạn cưa, tẩm và sấy.
- Công đoạn định hình.
- Công đoạn tạo dáng.

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 7


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

- Công đoạn làm mộng


- Công đoạn chà nhám chi tiết hoặc sản phẩm.
- Công đoạn sơn phủ bề mặt các chi tiết.
Các công đoạn được mô tả lần lượt như sau:
• Cưa tẩm và sấy
Nguyên liệu là các loại gỗ vụn, gỗ khúc hoặc gỗ dạng thân cây (cao su, tràm,
bạch đàn…). Được cưa ra với những kích thước thích hợp sau đó đem ngâm hay tẩm
hóa chất. Đối với các loại gỗ khúc, gỗ vụn, trước khi đem đến công đoạn cắt, định
dạng sản phẩm phải được dán keo, sau khi ghép các khúc gỗ lại, chúng sẽ được sấy
bằng hơi nhiệt từ việc đốt củi để tạo những miếng lớn hơn, thích hợp cho việc cắt xén
sản phẩm.
Công đoạn này phát sinh bụi do các máy cưa.
• Định hình
Tùy loại chi tiết cần thực hiện mà ở giai đoạn này gỗ sẽ được cắt hay tuapi để có
những kích thước thích hợp:
-Đối với các sản phẩm có dạng phẳng, các tấm gỗ ép sẽ được cắt xén theo từng
chi tiết tương ứng như các loại khung ghế, tay cầm của ghế.
-Đối với các chi tiết phức tạp như chân ghế, chân tủ, chân giường có các loại hoa
văn khác nhau, gỗ sẽ được phay chi tiết bằng máy tuapi.
Công đoạn này phát sinh bụi do các máy cưa, máy tuapi.
• Tạo dáng
Gỗ sau khi được cắt đúng kích thước theo yêu cầu ở khâu định hình, sẽ được
tạo dáng chi tiết tương ứng với từng sản phẩm.
Công đoạn này bao gồm: cưa lọng, phay, bào để tạo dáng chính xác cho các chi
tiết sản phẩm. Công đoạn này phát sinh bụi do các máy cưa, máy tuapi, bào.
• Mộng
Gỗ sau khi được tạo dáng chính xác ở khâu tạo dáng, sau đó được đưa vào khâu
mộng để làm các mộng lắp ghép. Các mộng bao gồm: mộng âm, mộng dương, mộng
đơn, mộng đôi.
Công đoạn này chủ yếu sử dụng các máy tuapi, cưa mâm 2 lưỡi.
Công đoạn này phát sinh bụi do các máy cưa, máy tuapi.
• Chà nhám (đánh bóng) chi tiết hoặc sản phẩm

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 8


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

Ở công đoạn này, chi tiết (sản phẩm) trước hết sẽ được chà nhám thô các góc
cạnh, bề mặt. Sau đó chúng được chà tinh bằng các loại giấy nhám mịn bằng máy hoặc
bằng tay.
Công đoạn này phát sinh bụi do các máy chà nhám
• Sơn phủ bề mặt
Sau khi chà nhám tinh, sản phẩm được sơn phủ bề mặt bằng cách nhúng vào
vecni hoặc sơn bằng máy. Mục đích của sơn phủ bề mặt là để chống mối mọt và làm
cho sản phẩm thêm bóng đẹp.
Công đoạn này phát sinh bụi sơn.
• Lắp ghép - thành phẩm
Ở công đoạn này, các chi tiết đã được gia công hoàn chỉnh, các chi tiết này sẽ
được bộ phận lắp ghép, lắp ghép thành sản phẩm.
Các sản phẩm sau khi lắp ghép sẽ được kiểm tra chất lượng trước khi đóng gói
– xuất xưởng.
1.2.2.2. Bụi gỗ
Đây là nguồn ô nhiễm nghiêm trọng nhất trong công nghiệp chế biến gỗ, vì hiện
trong phân xưởng cũ nồng độ bụi quá cao so với tiêu chuẩn cho phép.
Bụi phát sinh chủ yếu từ các công đoạn và qúa trình sau:
+ Cưa xẻ gỗ để tạo phôi cho các chi tiết mộc.
+ Rọc, xẻ gỗ.
+ Khoan, phay, bào.
+ Chà nhám, bào nhẵn bề mặt các chi tiết.
Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể về kích thước cỡ hạt bụi và tải lượng bụi sinh
ra ở những công đoạn khác nhau. Tại các công đoạn gia công thô như cưa cắt, bào,
tiện, phay… phần lớn chất thải đều có kích thước lớn có khi tới hàng ngàn µ m. Hệ số
phát thải bụi ở các công đoạn trong công nghệ sản xuất gỗ được thể hiện trong bảng
2.5 sau:
Bảng 1.1. Hệ số ô nhiễm bụi trong công nghệ sản xuất gỗ gia dụng.
STT Công đoạn Hệ số ô nhiễm
1 Cắt và bốc xếp gỗ 0,187 ( Kg/ tấn gỗ)
2 Gia công chi tiết 0,5 (Kg/tấn gỗ)
3 Chà nhám, đánh bóng 0,05 (Kg/m2)

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 9


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

Nguồn: WHO, 1993

Tại các công đoạn gia công tinh như chà nhám, đánh bóng, tải lượng bụi không lớn
nhưng kích cỡ hạt bụi rất nhỏ, thường nằm trong khoảng từ (2÷20) µ m, nên dễ phát tán
trong không khí. Ngòai ra tại các công đọan khác như vận chuyển gỗ, lắp gép… đều phát
sinh bụi tuy nhiên mức độ không đáng kể.
Thành phần và tính chất của bụi ở đây chủ yếu là bụi cơ học. Đó là một hỗn hợp các
hạt cellulose với kích thước thay đổi trong một phạm vi rất rộng. Các lọai bụi này, nhất
thiết phải có thiết bị thu hồi và xử lý triệt để, nếu không sẽ gây ra một số tác động nhất
định đến môi trường và sức khỏe con người.
Bảng 1.2. Tải lượng ô nhiễm bụi và chất thải rắn
Nguyên liệu sử Tải lượng ô nhiễm
Kích thước bụi dụng trong năm Hệ số ô nhiễm trong năm
(tấn) (kg/năm)
Cưa, tẩm sấy 4250 0,187 ( Kg/ tấn gỗ) 794,75
Bụi tinh (gia công) 3400 0,5 (Kg/tấn gỗ) 1700
Bụi tinh (chà nhám) 12.000 m2 0,05 (Kg/m2) 600

1.2.2.3. Tác hại của bụi gỗ


Bụi gỗ sau khi phát tán ra khỏi nhà máy bám vào quần áo mới giặt xong, khi mặc vào
sẽ thấy ngứa ngáy khó chịu, một số trường hợp gây kích ứng da vì trong bụi gỗ có
chứa hóa chất trong quá trình tẩm

Bụi gỗ vào phổi gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng xơ hoá phổi gây nên
những bệnh hô hấp. Những hạt bụi có kích thước nhỏ hơn 10 µm có thể được giữ lại
trong phổi. tuy nhiên nếu các hạt bụi này có đường kính nhỏ hơn 1 µm thì nó được
chuyển đi như các khí trong hệ thống hô hấp. Khi có tác động của các hạt bụi tới mô
phổi, đa số xảy ra các hư hại sau đây:

Viêm phổi: làm tắc nghẽn các phế quản, từ đó làm giảm khả năng phân phối khí.

Khí thũng phổi: phá hoại các túi phổi từ đó làm giảm khả năng trao đổi khí oxy và CO2

Ung thư phổi: phá hoại các mô phổi, từ đó làm tắc nghẽn sự trao đổi giữa máu và tế
bào, làm ảnh hưởng khả năng tuần hoàn của máu trong hệ thống tuần hoàn. Từ đó kéo
theo một số vấn đề đáng lưu ý ở tim, đặc biệt là lớp khí ô nhiễm có nồng độ cao.

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 10


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

Các bệnh khác do bụi gỗ gây ra

Bệnh ở đường hô hấp: tuỳ theo nguồn gốc các loại bụi mà gây ra các bệnh viêm mũi,
họng khí phế quản khác nhau. Bụi hữu cơ như bông sợi, gai, lanh dính vào niêm mạc
gây viêm phù thủng, tiết nhiều niêm dịch. Bụi vô cơ rắn, cạnh sắc nhọn, ban đầu
thường gây viêm mũi, tiết nhiều niêm dịch làm hít thở khó khăn, lâu ngày có thể teo
mũi, giảm chức năng giữ, lọc bụi, làm bệnh phổi nhiễm bụi dễ phát sinh.

Bệnh ngoài da: bụi tác động đến các tuyến nhờn làm cho khô da, phát sinh các bệnh về
da.

Bệnh gây tổn thương mắt: do không có kính phòng hộ, bụi bắn vào mắt gây kích thích
màng tiếp hợp, viêm mi mắt, sinh ra mộng mắt, nhài quạt… Ngoài ra bụi còn có thể
làm giảm thị lực, bỏng giác mạc, thậm chí gây mù mắt.

Ngoài ra bụi gỗ còn gây ảnh hường tới sinh hoạt, gây mất vệ sinh…

Ảnh hưởng đến thực vật

Bụi gỗ bám quá nhiền trên vỏ hoa quả, cây củ là nguyên nhân làm giảm chất lượng của
các loại sản phẩm này, đồng thời cũng làm tăng chi phí để làm sạch chúng. Bụi lắng trên
lá còn làm giảm khả năng quang hợp của cây. Bụi gỗ lắng đọng làm lấp đầy những lỗ
khí khổng, bao xung quanh những hạt diệp lục thu ánh sáng cần cho quá trình quang
hợp. Bụi cũng có thể làm tăng khả năng nhiễm bệnh của cây cối thông qua việc làm
giảm sức sống của cây, có thể còn làm cản trở khả năng thụ phấn của cây.

1.3. Các phương pháp xừ lý bụi


1.3.1. Phương pháp khô
1.3.1.1.Thiết bị thu hồi bụi khô
Thiết bị thu hồi bụi khô hoạt động dựa trên các cơ chế lắng khác nhau: trọng lực
(các buồng lắng bụi), quán tính (lắng bụi nhờ thay đổi hướng chuyển động của dòng khí
hoặc nhờ vào vách ngăn) và ly tâm (các xiclon đơn, nhóm và tổ hợp, các thiết bị thu hồi
bụi xoáy và động).
Các thiết bị thu hồi bụi nêu trên chế tạo và vận hành đơn giản, được áp dụng phổ
biến trong công nghiệp.
Tuy nhiên hiệu quả thu bụi không phải lúc nào cũng đạt yêu cầu nên chúng
thường đóng vai trò xử lý sơ bộ. Một số đặc trưng của thiết bị thu hồi bụi khô:

Bảng 1.3. Các thông số đặc trưng của thiết bị thu hồi bụi khô

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 11


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

STT Thiết bị Năng suất Hiệu quả xử lý Trở lực Giới hạn
tối đa (Pa) nhiệt độ
(m3/h) ( 0C)
1 Buồng lắng Không giới ( > 50 µm);80 − 90 % 50 ÷ 130 350 ÷ 550
hạn
2 Xiclon 85.000 (> 10 µm);50 − 90 % 250 ÷ 1.500 350 ÷ 550
3 Thiết bị gió 30.000 ( > 2 µm);90 % <2000 < 250
xoáy
4 Xiclon tổ hợp 170.000 ( > 5µm);90 % 750 ÷ 1.500 350 ÷ 450
5 Thiết bị lắng 127.500 ( > 2 µm);90 % 750 ÷ 1.500 < 400
quán tính
6 Thiết bị thu hồi 42.500 ( > 2 µm);90 % < 400
bụi động

a) Buồng lắng bụi


Nguyên lý hoạt động của thiết bị này là lợi dụng trọng lực của các hạt bụi khi dòng
khí chứa bụi chuyển động ngang trong thiết bị. Khi đó hạt bụi chịu tác dụng đồng thời của
hại lực tác dụng. Lực tác dụng theo phương ngang do chuyển động của dòng khí và lực
trọng trường. Nếu lực tác động ngang nhỏ, hạt bụi có thể lắng đọng trên bề mặt của thiết
bị lắng bụi. Để đạt được điều đó, vận tốc chuyển động ngang của hạt bụi phải nhỏ đồng
thời kích thước buồng lắng bụi phải lớn để thời gian lưu bụi càng lâu càng tốt.
Buồng lắng bụi là kiểu thiết bị đơn giản nhất, trong thời gian khí đi qua thiết bị (vận
tốc dòng khí nhỏ hơn (1 ÷ 2)m/s) các hạt bụi dưới tác dụng của lực trọng trường lắng
xuống phía dưới và rơi vào bình chứa hoặc đưa ra ngoài bằng vít tải hay băng tải
Buồng lắng bụi hoạt động có hiệu quả đối với các hạt có kích thước > 50 µ m, còn
các hạt bụi có kích thước < 5µ m thì khả năng thu hồi bằng không.
Ưu điểm:
+ Chế tạo đơn giản
+ Chi phí vận hành và bảo trì thiết bị thấp.
Nhược điểm:
+ Buồng lắng bụi có kích thước lớn, chiếm nhiều diện tích
+ Hiệu suất không cao

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 12


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

Để tăng hiệu quả lọc bụi, giảm thể tích buồng xử lý người ta cải tiến đưa thêm vào
các vách ngăn vào thiết bị
Một số dạng buồng lắng bụi:

a a

c c

a) Buồng đơn b) Buồng có vách ngăn c) Buồng nhiều tầng


Hình 1.2.Các dạng buồng lắng bụi
1. Dòng khí bẩn chứa bụi vào a. Quỹ đạo chuyển động của
buồng lắng. bụi kích thước lớn và nặng
2. Khí sạch ra khỏi buồng lắng b. Quỹ đạo chuyển động của
3. Bụi thu hồi bụi có kích thước nhỏ và nhẹ
c. Quỹ đạo chuyển động của
dòng khí
b) Thiết bị lắng quán tính
Nguyên lý hoạt động: Khi đột ngột thay đổi chuyển hướng chuyển động của dòng
khí, các hạt bụi dưới tác dụng của lực quán tính tiếp tục chuyển động theo hướng cũ và
tách ra khỏi khí, rơi vào bình chứa.
Vận tốc của khí trong thiết bị khoảng 1 m/s, còn ở ống vào khoảng 10 m/s. Hiệu
quả xử lý của thiết bị này dạng này từ(65÷80)% đối với các hạt bụi có kích thước
(25÷30 )µ m. Trở lực của chúng trong khoảng (150÷390) N/m2.

K h í s a ïc h

K h í s a ïc h
K hí saïch K h í b a ån
K hí baå
n
K h í b a ån
K h í s a ïc h K h í b a ån

B u ïi B u ïi
B u ïi

Buïi

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 13


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

Có vách ngăn Với chỗ quay khí nhẵn Có chóp mở rộng Nhập khí ngang hông
Hình 1.3: Thiết bị lắng bụi quán tính
c) Thiết bị lá xách
Các thiết bị này có dãy lá chắn hoặc các vòng chắn. Khí đi qua mạng chắn, đổi
hướng đột ngột, các hạt bụi do quán tính chuyển động theo hướng cũ tách ra khỏi khí hoặc
va đập vào các tấm phẳng nghiêng, lắng trên đó rồi rơi xuống dòng khí bụi. Kết quả khí
được chia thành hai dòng: Dòng chứa bụi nồng độ cao (10% thể tích) được hút qua xiclon
để tiếp tục xử lý, rồi sau đó được trộn với dòng đi qua các tấm chắn (chiếm 90% thể tích).
Vận tốc khí trước mạng chóp phải đủ cao (15m/s) để đạt hiệu quả tách bụi quán tính). Trở
lực của lưới khoảng(100÷500)N/m2. Thiết bị lá xách được sử dụng để thu hồi bụi có kích
thước trên 20µ m.
Yếu điểm của lá xách là sự mài mòn các tấm chắn khi nồng độ bụi cao và có thể tạo
thành trầm tích làm bít kín mặt sàng. Nhiệt độ cho phép của khí thải phụ thuộc vào vật liệu
làm lá chắn, thường không quá 450÷6000C.

K h í b u ïi

K h í s a ïc h

K h í b u ïi

Hình 1.4. Thiết bị lá xách


d) Xiclon
Thiết bị xiclon được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp có hiệu quả cao khi kích
thước hạt bụi > 5µ m. Thu hồi bụi trong xiclon diễn ra dưới tác dụng của lực ly tâm.
Nguyên lý hoạt động: Dòng khí nhiễm bụi được đưa vào phần trên của xiclon. Thân
xiclon thường là hình trụ có đáy là chóp cụt. Ống khí bẩn vào thường có dạng khối chữ
nhật, được bố trí theo phương tiếp tuyến với thân xiclon. Khí vào xiclon thực hiện chuyển
động xoắn ốc, dịch chuyển xuống dưới và hình thành dòng xoáy ngoài. Lúc đó, các hạt
bụi, dưới tác dụng của lực ly tâm văng vào thành xiclon. Tiến gần đáy chóp, dòng khí bắt
đầu quay ngược trở lại và chuyển động lên trên hình thành dòng xoắn trong. Các hạt bụi
văng đến thành, dịch chuyển xuống dưới nhờ lực đẩy của dòng xoáy và trọng lực và từ đó
SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 14
BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

ra khỏi xiclon, qua ống xả bụi. Khí sạch sau xử lý được đưa ra ở phía trên đỉnh thiết bị bởi
ống trụ tâm.
Trong công nghiệp, xiclon được chia làm hai nhóm: hiệu quả cao và năng suất cao.
Nhóm thứ nhất đạt hiệu cao nhưng yêu cầu chi phí lớn, còn nhóm thứ hai có trở lực nhỏ
nhưng thu hồi các hạt mịn kém hơn.
Trong thực tế, người ta ứng dụng rộng rãi xiclon trụ và xiclon chóp (không có thân
trụ). Xiclon trụ thuộc nhóm năng suất cao, còn xiclon chóp thuộc nhóm hiệu quả cao.
Đường kính xiclon trụ không lớn hơn 2000mm và xiclon chóp nhỏ hơn 3000mm.
Ưu điểm:
+ Không có phần chuyển động nên tăng độ bền của thiết bị
+ Có thể làm việc ở nhiệt độ cao (đến 5000C)
+ Thu hồi bụi ở dạng khô
+ Trở lực hầu như cố định và không lớn (250÷1500) N/m2
+ Làm việc ở áp suất cao
+ Năng suất cao; Rẻ
+ Có khả năng thu hồi vật liệu mài mòn mà không cần bảo vệ bề mặt xiclon
+ Hiệu suất không phụ thuộc sự thay đổi nồng độ bụi
+ Chế tạo đơn giản.
Nhược điểm:
+ Hiệu quả vận hành kém khi bụi có kích thước nhỏ hơn 5 µ m
+ Không thể thu hồi bụi kết dính.

Xiclon đơn
Xiclon đơn là thiết bị hoàn chỉnh hoạt động độc lập và có nhiều dạng khác nhau
như dạng hình trụ, dạng hình côn. Việc sử dụng loại nào là tùy thuộc vào đặc tính của
bụi và yêu cầu xử lý. Dạng hình trụ có năng suất lớn, còn loại hình côn có hiệu suất
lớn.
Xiclon tổ hợp
Xiclon tổ hợp là một thiết bị lọc bụi gồm một số lượng lớn các đơn nguyên
xiclon mắc song song trong một vỏ có chung đường dẫn khí vào, khí ra, thùng chứa
bụi. Trong xiclon tổ hợp, việc tạo nên chuyển động quay của dòng khí trong thiết bị
không phải do dòng khí được đưa vào theo phương tiếp tuyến mà do các dụng cụ định
SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 15
BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

hướng dạng chong chóng hoặc dạng hóa hồng đặt trong thiết bị. Do vậy kích thước của
xiclon tổ hợp nhỏ hơn kích thước của xiclon đơn có cùng công suất.
Nguyên lý làm việc của xiclon tổ hợp: Khi bụi đi vào ống nối và sau đó di vào
hộp phân phối, từ đó đi vào các không gian giữa vỏ đơn nguyên và ống xả. Trong
khoảng không gian này có đặt các dụng cụ định hướng để tạo sự chuyển động xoáy.
Bụi sau khi tách đi qua lỗ tháo bụi và vào thùng chứa.
Khí saïch

Khí buïi
Khí

Buïi
Buïi

a) xiclon đơn b) xiclon nhóm


Hình 1.5. Xiclon

e) Thiết bị thu hồi bụi xoáy


Cũng giống như xiclon, thiết bị này ứng dụng có chế lắng bụi ly tâm. Điểm
khác cơ bản so với xiclon là trong thiết bị này có dòng khí xoáy phụ trợ.
Nguyên lý hoạt động: Khí nhiễm bụi được cho vào từ dưới, được xoáy nhờ
cánh quạt, chuyển động lên trên và chịu tác động của tia khí thứ cấp. Dòng khí thứ
cấp chạy ra từ vòi phun tiếp tuyến để tạo sự xoáy hỗ trợ cho khí. Dưới tác dụng của
lực ly tâm bụi văng ra phía ngoài, gặp dòng khí xoáy thứ cấp hướng xuống dưới,
đẩy chúng vào khoảng không gian vành khăn giữa các ống. Không gian vành khắn
chung quanh ống vào được trang bị vòng đệm chắn để bụi không quay trở lại thiết
bị.
SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 16
BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

Ưu điểm của thiết bị thu hồi bụi xoáy so với xiclon là:
+ Hiệu quả thu hồi bụi phân tán cao hơn
+ Bề mặt trong của thiết bị không bị mài mòn
+ Có thể xử lý khí có nhiệt độ cao hơn do ứng dụng dòng khí thứ cấp lạnh
+ Có thể điều chỉnh quá trình phân riêng bụi bằng cách thay đổi lượng khí
thứ cấp.
Nhược điểm:
+ Cần có cơ cấu thổi khí phụ trợ
+ Vận hành phức tạp
+ Lượng khí qua thiết bị lớn.
f) Thiết bị thu hồi bụi kiểu động [2]
Quá trình xử lý bụi trong thiết bị này được thực hiện nhờ lực ly tâm và lực
coriolit, xuất hiện khi quay cuồng hút. thiết bị thu hồi bụi kiểu động tiêu thụ năng
lượng nhiều hơn quạt thông thường có cùng năng suất và cột áp.
Ưu điểm của thiết bị này so với các thiết bị thu hồi bụi ly tâm khác là: gọn,
lượng kim loại nhỏ, kết hợp máy hút bụi và xiclon vào cùng một thiết bị. Tuy nhiên,
chúng có nhiều nhược điểm như: cánh quạt bị mài mòn nhanh, có khả năng tạo
thành các trầm tích trên cánh quạt, do đó làm mất căn bằng phần quay, hiệu quả thu
hồi d < 10µ m kém và chế tạo phức tạp.
1.3.1.2. Thiết bị lọc bụi khô [2]
Nguyên lý: Khi cho khí qua vách ngăn xốp, các hạt rắn được giữ lại còn khí đi
xuyên qua nó hoàn toàn.
Trong quá trình lọc bụi, các hạt bụi khô tích tụ trong các lỗ xốp hoặc tạo thành lớp
bụi trên bề mặt vách ngăn, do đó chúng trở thành môi trường lọc đối với các hạt bụi
đến sau. Tuy nhiên bụi tích tụ càng nhiều làm cho kích thước lỗ xốp và độ xốp chung
của vách ngăn càng giảm, vì vậy sau một thời gian làm việc nào đó cần phải phá vỡ và
loại lớp bụi ra. Như vậy, quá trình lọc bụi phải kết hợp với quá trình phục hồi vật liệu
lọc.
Trong quá trình làm sạch khí, các hạt bụi tiến gần đến các sợi hoặc bề mặt vật liệu
hạt, va chạm với chúng và lắng xuống do tác dụng của lực thẩm thấu, quán tính và hút
tĩnh điện.
Thiết bị lọc được chia làm 3 loại, phụ thuộc vào chức năng và nồng độ bụi vào, ra:
+ Thiết bị tinh lọc (Hiệu quả cao): dùng để thu hồi bụi cực nhỏ với hiệu quả rất cao
(>99%) với nồng độ đầu vào thấp (<1mg/m3) và vận tốc lọc < 10cm/s. Thiết bị lọc này
SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 17
BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

ứng dụng để thu hồi bụi độc hại đặc biệt, cũng như để siêu lọc không khí. Vật liệu lọc
không được phục hồi.
+ Thiết bị lọc không khí: được sử dụng trong hệ thống thông khí và điều hòa
không khí. Chúng được dùng để lọc khí có nồng độ bụi nhỏ hơn 50 mg/m3 với vận tốc
lọc (2,5÷3) m/s. Vật liệu lọc có thể được phục hồi hoặc không phục hồi.
+ Thiết bị lọc công nghiệp (vải, hạt, sợi thô): được sử dụng để làm sạch khí công
nghiệp có nồng độ bụi đến 60 g/m3 với kích thước hạt lớn hơn 0,5 µ m, vật liệu lọc
thường được phục hồi.
1.3.1.2 .1. Thiết bị lọc vải
Các thiết bị này phổ biến nhất, Đa số thiết bị lọc vải có vật liệu lọc dạng tay áo
hình trụ được giữ chặt trên lưới ống và được trang bị cơ cấu giũ bụi.
Đường kính tay áo có thể khác nhau, phổ biến nhất là (120÷300)mm và
chiều dài (2200÷3000) mm. Tỉ lệ chiều dài và đường kính tay áo thường vào khoảng
(16÷20):1
Nguyên lý hoạt động: Quá trình lọc bụi trên vải lọc xảy ra theo 3 giai đoạn
+ Giai đoạn 1: khi vải lọc còn sạch, các hạt bụi lắng trên các lớp xơ nằm
trên bề mặt sợi và giữa các sợi. Ở giai đoạn này, hiệu suất lọc bụi còn thấp.
+ Giai đoạn 2: khi đã có một lớp bụi bám trên bề mặt vải, lớp bụi này trở
thành môi trường lọc bụi thứ 2. Hiệu suất lọc bụi ở giai đoạn này rất cao.
+ Giai đoạn 3: sau một thời gian làm việc, lớp bụi bám trên vải sẽ dày
lên làm tăng trở lực của thiết bị, vì vậy phải làm sạch vải lọc. Sau khi làm sạch vải lọc
vẫn còn một lượng lớn bụi nằm giữa các xơ, cho nên trong giai đoạn 3 này hiệu suất lọc
vẫn còn cao.
Vải lọc phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
+ Khả năng chứa bụi cao và ngay sau khi phục hồi bảo đảm hiệu quả lọc cao;
+ Giữ được khả năng cho khí xuyên qua tối ưu;
+ Độ bền cơ học cao khi ở nhiệt độ cao và môi trường ăn mòn;
+ Có khả năng được phục hồi;
+ Giá thấp.
Vật liệu lọc phổ biến nhất lầ vải bông, len, vải tổng hợp và vải thủy tinh.
+ Vải bông có tính lọc tốt và giá thấp nhưng không bền hóa học và nhiệt, dễ
cháy và chứa ẩm cao;

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 18


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

+ Vải len có khả năng cho khí xuyên qua lớn, bảo đảm độ sạch ổn định và dễ
phục hồi nhưng không bền hóa và nhiệt, giá cao hơn vải bông; khi làm việc lâu ở
nhiệt độ cao, sợi len trở nên giòn, chúng làm việc đến 900C;
+ Vải tổng hợp bền nhiệt và hóa, giá rẻ hơn vải bông và vải len. Trong môi
trường axit độ bền của chúng cao, còn trong môi trường kiềm độ bền giảm;
+ Vải thủy tinh bền ở (150÷350)0C. Chúng được chế tạo từ thủy tinh nhôm
silicat không kiềm hoặc thủy tinh magezit.
Vải có thể phục hồi bằng hai phương pháp cơ bản:
+ Rung vật liệu lọc (cơ học, khí động học);
+ Thổi ngược vật liệu lọc bằng khí sạch hoặc không khí.
Ưu điểm: hiệu suất lọc bụi cao (98÷99)%, phù hợp với các loại bụi có đường kính
nhỏ.
Nhược điểm:
+ Giá thành và chi phí quản lý cao vì đòi hỏi những thiết bị tái sinh vải lọc, thiết bị
rũ bụi;
+ Độ bền nhiệt của thiết bị lọc thấp và thường dao động theo độ ẩm.
1.3.1.2.2. Thiết bị lọc sợi [2]
Thành phần lọc của thiết bị lọc dạng này gồm một hoặc nhiều lớp, trong đó có các
sợi vải được phân bố đồng nhất. Trong thiết bị lọc sợi, bụi được thu hồi và tích tụ theo
chiều dày của lớp lọc. vật liệu lọc là các sợi tự nhiên hoặc nhân tạo có chiều dày từ (0,01
÷100) µ m. Chiều dày của lớp lọc có thể từ vài phần ngàn mét đến 2m (lọc đệm nhiều lớp
để sử dụng lâu dài). Các thiết bị lọc này được ứng dụng khi nồng độ pha phân tán
(0,5÷5)mg/m3 và được phân thành các loại sau:

Các thiết bị loại xơ mỏng:


Loại thiết bị này có thể làm sạch tinh những tinh thể khí lớn khỏi các hạt bụi có
kích thước khác nhau. Để thu hồi bụi có độ phân tán cao (0,1÷0,5)µ m với hiệu suất lớn
hơn 99%. Người ta sử dụng các thiết bị lọc dạng tấm phẳng hoặc các lớp mỏng vật liệu lọc
dạng xơ đường kính nhỏ hơn 5µ m. Vận tốc lọc từ (0,01÷0,1)m/s. Nồng độ bụi ban đầu
>5mg/m3. Loại này không tái sinh được bộ lọc.
Thiết bị lọc thô:

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 19


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

Để khắc phục nhược điểm là thời gian sử dụng không dài của loại trên, trong nhiều
trường hợp người ta sử dụng các thiết bị lọc lọc gồm nhiều lớp dày và đường kính xơ lớn
hơn (1÷20)µ m với vận tốc lọc từ (0,005÷0,1)m/s thì vật liệu lọc sẽ thu hồi toàn bộ các hạt
lớn hơn 1µ m. Vật liệu lọc là sợi thô mới được ứng dụng cho nồng độ (5÷50) mg/m3, khi
đó kích thước hạt bụi chủ yếu nhỏ hơn (5÷)10µ m.
Quá trình lọc trong thiết bị lọc sợi bao gồm 2 giai đoạn: Ở giai đoạn 1(lọc ổn định):
các hạt bụi không làm thay đổi cấu trúc của lớp lọc. Trong giai đoạn 2 (lọc không ổn định)
trong vật liệu lọc xảy ra sự biến đổi cấu trúc liên tục do lượng bụi tích tụ lớn. Do đó hiệu
quả xử lý và trở lực lớp lọc luôn thay đổi. Lý thuyết lọc trong các lớp lọc này chưa được
nghiên cứu đầy đủ.
1.3.1.2 .3. Thiết bị lọc hạt
Được ứng dụng ít hơn thiết bị lọc sợi. Ưu điểm của lọc hạt là: vật liệu dễ
kiếm, có thể làm việc ở nhiệt độ cao và trong môi trường ăn mòn, chịu tải lực lớn và
độ giảm áp lớn. Người ta chia ra làm 2 dạng thiết bị lọc hạt: đệm và lọc hạt cứng.
Thiết bị lọc đệm: trong thiết bị này, thành phần lọc không liên kết với nhau.
Đó là lớp đệm tĩnh; lớp đệm chuyển dộng với sự dịch chuyển của vật liệu rời trong
trường trọng lực; lớp giả lỏng. Vật liệu đệm thường là cát, sỏi, đá cuội, xỉ than, than
cốc, grafit, nhựa, cao su…. Việc chọn vật liệu phụ thuộc nhiệt độ, tính ăn mòn của
khí.
Thiết bị lọc hạt cứng: Trong thiết bị lọc dạng này cac hạt liên kết với nhau nhờ
thiêu kết, dập hoặc dán và tạo thành hệ thống xúng không chuyển động. Đó là sứ
xốp, kim loại xốp, nhựa xốp. Lớp lọc loại này bền chặt, chống ăn mòn và chịu tải
lớn. Chúng được ứng dụng để lọc khí nén. Nhược điểm của thiết bị này là: giá cao,
trở lực lớn, khó hồi phục. Có thể phục hồi theo phương pháp sau:
+ Thổi khí theo chiều ngược lại;
+ Cho dung dịch lỏng qua theo hướng ngược lại;
+ Cho hơi nóng qua;
+ Gõ hoặc nung lưới với thành phần lọc.
1.3.2. Thiết bị lọc bụi bằng phương pháp ướt [2]
Quá trình thu hồi bụi theo phương pháp ướt dựa trên sự tiếp xúc của dòng khí bụi
với chất lỏng, được thực hiện bằng các biện pháp cơ bản sau:
+ Dòng khí bụi đi vào thiết bị và được rửa bằng chất lỏng. Các hạt bụi
được tách ra khỏi khí nhờ va chạm với các giọt nước

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 20


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

+ Chất lỏng tưới ướt bề mặt làm việc của thiết bị, còn dòng khí tiếp xúc
với bề mặt này. Các hạt bụi bị hút bởi màng nước và tách ra khỏi dòng khí
+ Dòng khí bụi được sục vào nước và bị chia ra thành các bọt khí. Các
hạt bụi bị dính ướt và loại ra khỏi khí.
Do tiếp xúc với dòng khí nhiễm bụi với chất lỏng hình thành bề mặt tiếp xúc pha.
Bề mặt này bao gồm các bọt khí, tia khí, tia lỏng, giọt lỏng và màng lỏng. Trong đa số
thiết bị thu hồi bụi ướt tồn tại các dạng bề mặt khác nhau, do đó bụi được thu hồi theo
nhiều cơ chế khác nhau. Thiết bị lọc bụi ướt có các ưu điểm và nhược điểm so với các
thiết bị dạng khác như sau:
Ưu điểm:
+ Hiệu quả thu hồi bụi cao;
+ Có thể ứng dụng để thu hồi bụi có kích thước đến 0,1µ m;
+ Có thể sử dụng khi nhiệt độ và độ ẩm cao;
+ Nguy hiểm cháy, nổ thấp nhất;
+ Cùng với bị có thể thu hồi hơi và khí.
Nhược điểm:
+ Bụi thu được ở dạng cặn do đó phải xử lý nước thải, làm tăng giá quá trình xử
lý;
+ Các giọt lỏng có khả năng bị cuốn theo khí và cùng với bụi lắng trong ống dẫn
và máy hút;
+ Trong trường hợp khí có tính ăn mòn cần phải bảo vệ thiết bị và đường ống
bằng vật liệu chống ăn mòn.
Chất lỏng tưới thiết bị thường là nước. Khi kết hợp quá trình thu hồi bụi với xử lý
hóa học, chất lỏng được chọn theo quá trình hấp thụ.
1.3.2.1. Buồng rửa khí.
Các buồng rửa khí được chế tạo bằng kim loại, bêtông và gạch đá.
Trong buồng bố trí các dãy mũi phun để phun nước vào dòng khí chứa bụi chuyển
động qua buồng. Để tăng hiệu suất lọc bụi, trong buồng có thể bố trí các tấm chắn, các tấm
đục lỗ hoặc tưới. Cuối buồng rửa có bộ phận tách nước. Vận tốc chuyển động của khí
trong buồng khoảng 1,5-2,5 m/s. Thời gian lưu khí <3s. Lượng nước phun 0,2-1,04l/m3.
1.3.2.2. Thiết bị rửa khí trần.

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 21


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

Thiết bị rửa khí trần là tháp đứng, thường là hình trụ mà trong đó có sự tiếp xúc
giữa khí và các giọt lỏng (được tạo ra bởi các vòi phun). Theo hướng chuyển động của khí
và lỏng, tháp trần chia ra ngược chiều, cùng chiều và tưới ngang.
Tháp trần đạt hiệu quả xử lý cao đối với hạt bụi có d ≥ 10µ m và kém hiệu quả khi
bụi có d < 5 µ m.
Vận tốc dòng khí trong thiết bị thường trong khoảng (0,6÷1,2) m/s đối với thiết bị
không có bộ tách giọt và khoảng (5÷8) m/s đối với thiết bị có bộ tách giọt. Trở lực của
tháp trần không có bộ tách giọt và lưới phân phối khí thường không quá 250N/m2.
Chiều cao tháp (H) vào khoảng 2,5 lần đường kính (D). Lượng nước sử dụng được
chọn vào khoảng (0,5÷8)l/m3 khí.
1.3.2.3. Thiết bị rửa khí đệm.
Tháp rửa khí đệm là tháp với lớp đệm đổ đống hoặc được sắp xếp theo trật tự xác
định. Chúng được ứng dụng để thu hồi bụi dễ dính ướt, nhưng với nồng độ không cao và
khi kết hợp với quá trình hấp thụ do lớp đệm hay bị bịt kín nên loại thiết bị này ít được sử
dụng. Ngoài tháp ngược chiều, trên thực tế người ta còn ứng dụng thiết bị rửa khí với sự
tưới ngang.
Để đảm bảo độ dính ướt của bề mặt lớp đệm, chúng thường được để nghiêng
7÷10 về hướng dòng khí, lưu lượng lỏng (0,15÷0,51) l/m3. Khi nồng độ bụi ban đầu
0

đến 10-12 g/m3, trở lực 160-100 Pa/m đệm, vận tốc khí trong thiết bị ngược chiều
khoảng (1,5÷2,0)m/s, còn lưu lượng nước tưới khoảng (1,3÷2,16)l/m3.
Hiệu quả xử lý bụi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: cường độ tưới, nồng độ
bụi, độ phân tán. Hiệu quả thu hồi bụi có kích thước d ≥ 2µ m trên 90%. Thực tế hạt
có kích thước (2÷5)µ m được thu hồi 70% còn hạt lớn hơn (80÷90)%.
Trở lực tháp đệm phụ thuộc dạng vật liệu đệm và điều kiện làm việc, có thể lên
tới 1500N/m2.
1.3.2. 4.Thiết bị sủi bọt.
Phổ biến nhất là thiết bị sủi bọt với đãi chảy sụt và đĩa chảy qua. Đĩa chảy sụt
có thể là đĩa lỗ, đĩa rãnh. Bụi được thu hồi bởi lớp bọt được hình thành do tương tác
của khí và lỏng. Quá trình thu hồi bụi trong thiết bị sủi bọt diễn ra trong các giai đoạn
sau:
+ Thu hồi bụi trong không gian dưới lưới do lực quán tính, được hình
thành do dòng khí thay đổi hướng chuyển động khi đi qua đĩa. Hiệu quả của giai
đoạn này chỉ lớn đối với bụi thô đường kính ≥ 10µ m.

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 22


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

+ Lắng bụi từ tia khí, hình thành bởi các lỗ hoặc khe hở của đĩa với vận
tốc cao đập vào lớp chất lỏng trên đĩa (cơ chế va đập).
+ Lắng bụi trên bề mặt trong của các bọt khí theo cơ chế quán tính rối.
Hiệu quả của giai đoạn 2 và 3 lớn hơn giai đoạn 1 nhiều và đạt đến 90% đối với
hạt bụi (2÷5)µ m.
Thiết bị sủi bọt có ưu điểm là hiệu quả thu hồi bụi cao đối với hạt có kích thước
lớn hơn 2µ m và trở lực không lớn hơn (300÷1000)N/m2. Tuy nhiên, nó còn tồn
tại các yếu điểm sau:
+ Hạt có kích thước nhỏ hơn 2µ m không được thu hồi hoàn toàn;
+ Cần có bộ phận tách giọt lỏng;
+ Không cho phép lưu lượng khí dao động lớn vì như vậy sẽ phá vỡ chế
độ tạo bọt;
+ Không cho phép nồng độ bụi trong khí dao động lớn vì có thể làm bẩn
đĩa.
1.3.2. 5. Thiết bị rửa khí va đập quán tính.
Trong các thiết bị này, sự tiếp xúc của khí với nước được thực hiện do sự va đập
của dòng khí lên bề mặt chất lỏng và do sự thay đổi hướng đột ngột của dòng khí.
Kết quả của sự va đập là các giọt lỏng đường kính (300÷400)µ m được tạo thành,
làm gia tăng quá trình lắng bụi.
Đối với thiết bị dạng này, mực nước cố định đóng vai trò quan trọng. Sự thay
đổi nhỏ của mực nước cũng cơ thể làm giảm hiệu quả thu hồi bụi hoặc làm tăng trở
lực của thiết bị. Hiệu quả của thiết bị thu hồi va đập quán tính đến 99,5% đối với các
hạt bụi có kích thước lớn hơn 3µ m.
1.3.2. 6. Thiết bị rửa khí ly tâm
Thu hồi bụi trong thiết bị rửa khí ly tâm diễn ra dưới tác dụng của hai lực: lực
ly tâm và lực quán tính. Hiệu quả thu hồi bụi có kích thước (2÷5)µ m đạt 90%.
Các thiết bị rửa khí ly tâm được ứng dụng trong thực tế, theo kết cấu có thể
chia làm hai dạng:
+ Thiết bị, trong đó dòng xoáy được thực hiện nhờ cánh quạt quay đặt ở
trung tâm
+ Thiết bị với ống khí vào theo phương tiếp tuyến. Nước rửa khí chảy
qua vòi phun ở trung tâm và chảy thành màng trên thành thiết bị.

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 23


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

Đặc điểm của thiết bị này là chất lỏng ít bị cuốn theo khí vì lực ly tâm
làm lắng các giọt lỏng trên thành thiết bị.
1.3.2. 7. Thiết bị rửa khí vận tốc cao (thiết bị rửa khí Venturi)
Để làm sạch khí khỏi bụi có kích thước (1÷2) µ m và nhỏ hơn, người ta ứng
dụng chủ yếu các thiết bị rửa khí có vận tốc lớn.
Nguyên lý hoạt động: dòng khí bụi chuyển động với vận tốc (70÷150)m/s đập
vỡ nước thành các giọt cực nhỏ. Độ xoáy rối cao của dòng khí và vận tốc tương đối
giữa bụi và giọt lỏng lớn thúc đẩy quá trình lắng bụi trên các giọt lỏng.
Loại thiết bị này dễ bị tắc khi bụi bám dày các khâu đệm. Nó được sử dụng
nhiều khi dùng lọc bụi thấm ướt tốt và đặc biệt trong các trường hợp lọc bụi kèm
theo làm nguội và hấp thụ khí.
Các thiết bị rửa khí Venturi có năng suất đến 500000 m3khí/h, vận tốc khí đến
150m/s.
1.3.3. Thiết bị lọc điện.
Trong thiết bị lọc điện, khí được xử lý bụi nhờ tác dụng của lực điện trường.
Nguyên lý hoạt động: Khí thải được thổi qua hai điện cực. Điện cực nối đất
được gọi là điện cực lắng vì bụi chủ yếu được lắng ở điện cực này. Điện cực còn lại
được gọi quầng sáng. Điện cực này được cung cấp dòng điện một chiều có hiệu thế
cao, do điện thế cao nên cường độ điện trường xung quanh lớn và gây ra sự va đập
ion mãnh liệt. Dưới tác dụng của lực điện trường, các ion sẽ chuyển dịch về phía
các điện cực trái dấu và tạo nên dòng điện. Khi thổi khí thải có chứa bụi qua không
gian của hai điện cực, các ion sẽ bám dính trên bề mặt các hạt bụi và hạt bụi trở nên
mang điện. Dưới tác dụng của lực điện trường, các hạt bụi sẽ chuyển dịch tới các
điện cực trái dấu. Khi tới các điện cực, các hạt bụi được lắng lại trên bề mặt điện
cực. Theo những khoảng thời gian xác định, tùy thuộc mức độ tích tụ bụi, người ta
rung lắc điện cực hoặc xối nước điện cực rồi thu lấy bụi.
Trong công nghiệp, người ta còn sử dụng thiết bị lọc điện ướt, trong đó việc làm
sạch các điện cực được thực hiện bằng cách tưới qua vòi phun. Thiết bị lọc điện ướt
được ứng dụng để thu hồi bụi, sương các axit khác nhau.
Thiết bị lọc điện xử lý thể tích khí lớn khỏi các hạt bụi kích thước từ
(0,01÷100)µ m ở nhiệt độ đến (400÷500)0C. Trở lực của thiết bị lọc điện khoảng
150Pa. Tiêu hao điện năng cho xử lý 100m3 khí khoảng (0,36÷1,8)× 106J. Bụi có độ
dẫn điện càng cao thì hiệu quả thu hồi chúng trong thiết bị lọc điện càng lớn.Thành
phần khí và bụi ảnh hưởng đến độ dẫn của nó. Khi độ ẩm của khí tăng, điện trở

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 24


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

riêng phần của bụi giảm. Nếu vận tốc khí trong thiết bị lọc điện tăng thì hiệu quả xử
lý giảm và ngoài ra còn tăng khả năng lôi cuốn bụi theo dòng khí.
Hiệu quả của thiết bị lọc điện khi thu hồi hạt có kích thước 0,5µ m đạt 99% và
giảm khi vận tốc dòng khí tăng.Hiệu quả của thiết bị lọc điện phụ thuộc tính chất
của bụi và khí, vận tốc và tính đồng đều phân phối dòng bụi trong tiết diện thiết bị .
Hiệu thế càng cao và vận tốc khí càng thấp hiệu quả thu hồi bụi càng cao.
Thiết bị lọc điện có ưu điểm:
+ Hiệu suất thu hồi bụi cao, đạt tới 99%;
+ Chi phí năng lượng thấp;
+ Có thể thu được các hạt bụi có kích thước nhỏ tới 0,1µ m và nồng độ bụi
từ vài gam đến 50g/m3;
+ Chịu được nhiệt độ cao (nhiệt độ khí thải có thể tới 5000C);
+ Làm việc được ở áp suất cao hoặc ở áp suất chân không;
+ Có thể tự động hóa điều khiển hoàn toàn.
Tuy nhiên nó cũng có những nhược điểm như sau:
+ Do độ nhạy cao nên khi có sự thay đổi dù nhỏ giữa giá trị thực và giá trị khi
tính toán của các thông số thì hiệu quả thu hồi bụi cũng bị giảm sút nhiều;
+ Khi có sự cố cơ học dù nhỏ cũng làm ảnh hưởng tới hiệu quả thu bụi;
+ Không sử dụng được với khí thải có chứa chất dễ nỗ vì thường xuất hiện các
tia lửa điện.

CHƯƠNG 2

QUY HOẠCH MẶT BẰNG HỆ THỐNG XỬ LÝ BỤI GỖ

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 25


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

2.1. Xác định yêu cầu về hệ thống


Đặc điểm của nhà máy chế biến gỗ là nguồn gốc phát sinh bụi trong quá trình sản
xuất, đồng thời tạo nên ô nhiễm mùi do mùi của sơn,các loại dầu, mùi khét khi cưa xẻ gỗ,
và tiếng ồn do máy móc tạo ra ảnh hưởng lớn đến cuộc sống, sức khỏe và cảm quan của
người dân xung quanh nhà máy.
Trước khi thành lập công ty, nhà máy thì công ty đó phải có bảng đánh giá tác
động môi trường, trong đó nêu rõ những gì mà họ sẽ làm, mức độ ảnh hưởng đến môi
trường. kèm theo đó phải có cách khắc phục, xử lý để không gây ô nhiễm môi trường. và
phải đảm bảo khi đưa vào vận hành sử dụng công trình đó, không gây ô nhiễm môi trường
không khí, tức là nồng độ chất độc hại do chúng thải ra, nhập với nồng độ chất độc hại của
khu vực đó, không vượt quá nồng độ cho phép.
Cần phân tích rõ các đặc điểm khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa hàng năm và
vị trí địa lý của mặt bằng cần quy hoạch.
Địa điểm xây dựng rất quan trọng đối với quá trình vận hành của hệ thống đang
thiết kế trước mắt và lâu dài. Địa điểm hợp lý tạo điều kiện cho việc thu gom, khai thác và
tận dụng năng lực của hệ thống xử lý và nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý.
Địa điểm nhà máy có ảnh hưởng lâu dài đến trạng thái cân bằng của nhà máy cần
được xử lý.
 Những nguyên tắc cơ bản để xác định địa điểm xây dựng.
2.1.1. Vị trí địa lý
 Nhà máy không được đặt quá xa đối với các nguồn nguyên liệu đầu vào để thuận mợi
cho việc vận chuyển nguyên liệu gỗ kể cả bằng đường thủy, đường bộ, hay đường sắt.
nhằm mục tiêu tiết kiệm chi phí đầu vào. Và dễ dàng vận chuyển sản phẩm tới tay người
tiêu dùng. Trong nhà máy cũng cần xây dựng hệ thống giao thông hợp lý đảm bảo lưu
thông không ách tắc trong quá trình sản xuất.

 Địa hình và thời tiết cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.
yêu cầu nhà máy phải nằm ở khu vực giao thông thuận lợi. có khí hậu ổn định để tăng
năng suất lao động.

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 26


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

 Phù hợp với quy hoạch dài hạn


 Có đủ điều kiện thiên nhiên (khí hậu, địa chất...)
 Đảm bảo đủ điều kiện xây dựng và mở rộng trước mắt và lâu dài về diện tích
mặt bằng, địa chất ổn định, bền vững tạo điều kiện chuẩn bị mặt bằng và thi công xây
dựng thuận tiện, không ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh tế- chính trị - văn hóa – xã
hội và đời sống dân cư ở vùng lân cận.
Xây dựng nhà máy, phân xưởng xử lý ô nhiễm gần nguồn ô nhiễm, trong khu công
nghiệp đã được quy hoạch hợp lý
 Các yếu tố cần lưu ý khi xây dựng hệ thống:
 Yếu tố xã hội, bao gồm: sự phân bố về không gian của lực lượng sử dụng đảm
bảo tính cân đối, sự hòa nhập về hoạt động của hệ thống và sự hoạt động chung của nhà
máy cũng như các ảnh hưởng tới người dân hưởng tới người dân sống trong khu vực gần
nhà máy.
 Yếu tố xí nghiệp, bao gồm: sự cung ứng nguyên vật liệu và chất phụ trợ, sự cung
ứng năng lượng, điện và nước, tác đông đối lưu với xung quanh (tiếng ồn, độc hại, ô
nhiễm…).
 Đối với việc lựa chọn địa điểm cho công trình đang xét có những yếu tố ảnh
hưởng cơ bản như sau:
+ Kích thước, hình dạng khu đất dành cho công trình
+ Tính chất bề mặt khu đất,
+ Nền móng công trình và yêu cầu về thủy văn
+ Đầu mối giao thông sẵn có
+ Nhu cầu và mức đáp ứng về năng lượng (điện, nhiên liệu,v..v)
+ Nhu cầu và mức đáp ứng về nước cho sản xuất và sinh hoạt
+ Nhu cầu về lao động
+ Ảnh hưởng đối với xung quanh( tiếng ồn, độc hại,…)
+ Xây dựng nhà máy tránh làm mất cảnh quan đô thị và môi trường sinh thái.Tránh
gây tác động xấu đến hệ sinh thái làm tiệt chủng các loài động vật quý hiếm.
+ Phòng cháy nổ, an toàn sản xuất
SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 27
BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

2.2.2. Vị trí đặt hệ thống xử lý bụi


- Trong nhà máy cần phân định rõ khu sản xuất, khu phụ trợ, kho tàng, khu hành
chính phục vụ, cần sắp xếp việc xây dựng không làm gián đoạn sự hoạt động của bất cứ 1
khu vực nào. Hệ thống phải được thiết kế đặt gần nơi phát sinh khí thải, đảm bảo việc vận
chuyển dễ dàng và quãng đường vận chuyển ngắn nhất có thể, phát sinh khí không ảnh
hưởng đến sản xuất, tạo điều kiện để khai thác nhà máy thuận lợi đồng thời dễ dàng tập
trung các nguồn thải, các thiết bị làm sạch, các thiết bị kiểm tra kiểm soát và báo động ô
nhiễm môi trường.
- Quy hoạch vị trí mặt bằng phải đảm bảo sự tiện lợi và chi phí sử dụng là thấp
nhất. Bố trí các khâu phải hợp lý, phù hợp với dây chuyền và công nghệ sử dụng. Dây
chuyền phải đảm bảo khí thải đầu vào đến các giai đoan xử lý và đi ra một cách có khoa
học.
- Khi quy hoạch xây dưng mặt bằng phải đảm bảo tính thẩm mỹ công nghiệp, an
toàn cháy nổ. Khi xảy ra sự cố có thể dễ dàng ngăn chặn để không làm ảnh hưởng thiệt hại
lớn cho nhà máy. Và khi quy hoạch cũng cần phải để ý sẽ không ảnh hưởng đến khả năng
mở rộng của nhà máy.
2.2.3. Mạng lưới điện quốc gia
- Hệ thống xử lý xây dựng ở nơi có đường điện quốc gia để đảm bảo điện năng
cho hệ thống sử dụng để vận hành và hoạt động.
- Nguồn điện cung cấp cho nhà máy cần ổn định, đảm bảo nhu cầu sản xuất của
nhà máy, nhất là trong quá trình sản xuất.
- Ngoài ra trong nhà máy cần có chu trình công nghệ khép kín cùng với việc tự tạo
điện năng và hơi nước để nhà máy hoàn toàn chủ động trong sản xuất kể cả khi lưới điện
quốc gia gặp sự cố hoặc không đủ cung ứng điện.
- Hệ thống xử lý cũng đảm bảo nguồn điện không bị thiết hụt khi vận hành, có thể
nối với hệ thống tự tạo điện năng của nhà máy nhằm đảm bảo hệ thống xử lý hoạt động
được liên tục
- Hiện nay với nhu cầu nhà ở, điện sinh hoạt ngày càng cao thì việc bố trí quy
hoạch sao cho tiết kiệm diện tích cùng là một vấn đề rất quan trọng. Nhà máy có thể áp

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 28


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất như dùng pin năng lượng mặt trời vừa có thể tiết
kiệm diện tích vừa có thể tiết kiêm năng lượng và tiết kiệm một khoản kinh tế đáng kể cho
nhà máy.

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 29


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

KHU DÂN
KHU DÂNCƯ CƯ

HỆ THỐNG GIAO THÔNG

KHU
HÀNH
CHÍNH

KHU
SẢN
HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA NHÀ XUẤT

KHO

TÚI VẢI XICLONE

QUẠT ỐNG KHÓI

 Hình 2.1. Sơ đồ bản vẽ quy hoạch mặt bằng.

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 30


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

CHƯƠNG 3
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THẾT BỊ XỬ LÝ Ô NHIỄM KHÔNG
KHÍ TRONG NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ

3.1 Lựa chọn và thuyết minh công nghệ


3.1.1 Lựa chọn phương án xử lý
Việc lựa chọn phương pháp tối ưu là một vấn đề hết sức quan trọng trong việc giải
quyết ô nhiễm môi trường không khí nói chung và bụi nói riêng. Làm thế nào vừa giảm
được nồng độ bụi xuống mức thấp nhất dưới mức tiêu chuẩn cho phép, mà lại vừa có hiệu
qủa kinh tế cao, phù hợp với điều kiện của nhà máy.
Phương pháp lựa chọn sẽ dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
Thiết bị phù hợp với thành phần, nồng độ và tính chất của hạt bụi.
Hiệu quả đạt yêu cầu. Dễ dàng lắp đặt, thi công.
Đạt yêu cầu về mặt kinh tế trong giai đoạn hiện nay.
Phù hợp với các yêu cầu khách quan khác.
Qua khảo sát về tính chất của hạt bụi, cũng như các yếu tố như mặt bằng nhà máy…
ta đưa ra phương án xử lý bụi gỗ của nhà máy chế biến gỗ như sau :
Do bụi cần xử lý ở đây là bụi gỗ và ta cần thu hồi bụi gỗ này để làm nguyên nhiên
liệu cho các công đoạn sản xuất khác như sản xuất ván ép, làm chất đốt cho các lò sấy.
Mặt khác, do có lẫn cả bụi tinh và bụi thô … Chính vì vậy ta chọn phương pháp xử lý bụi
ở đây là phương pháp khô, và sơ đồ công nghệ được chọn như hình 3.1:

BỤI CHỤP HÚT

XICLON ỐNG DẪN

LỌC TÚI VẢI QUẠT HÚT

Hình 3.1. Sơ đồ quy trình công


nghệ xử lý bụi.
ỐNG KHÓI

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 31


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

3.1.2. Thuyết minh qui trình công nghệ


Bụi được thu gom ngay tại vị trí phát sinh thông qua các chụp hút bố trí trên các
máy công cụ. Các chụp hút được nối vào hệ thống ống dẫn, dưới tác dụng của lực hút ly
tâm bụi được dẫn theo hệ thống đường ống vào xiclon. Tại xiclon dưới tác dụng của lực ly
tâm các hạt bụi có kích thước lớn sẽ tách khỏi dòng khí và lắng xuống vào phễu chứa,
lượng bụi tinh còn lại sẽ theo dòng khí qua thiết bị lọc túi vải. Ở thiết bị lọc túi vải bụi
được lọc với hiệu suất khá cao, khí sau khi qua thiết bị lọc túi vải được dẫn ra ống thải và
được thải ra ngoài không khí.
3.2. Yêu cầu
a. Khí thải sau khi đi qua hệ thống xử lý phải đạt tiêu chuẩn về xả thải, nồng độ bụi
ra phải nhỏ hơn nồng độ cho phép dựa vào Quy chuẩn Việt nam 19-2009 về Bụi và các
chất vô cơ để làm mốc so sánh.
b. Thiết kế hệ thống phải đảm bảo tiết kiệm tối ưu về kinh tế, đảm bảo thích hợp
với môi trường và khí hậu Việt nam.
3.3. Các thông số cần thiết cho Tính toán & Thiết kế
- Lưu lượng khí vào xiclon L= 1200 m3/h
- Khối lượng riêng của hạt bụi ρ b = 1200 kg/m3
- Nồng độ bụi vào xiclon Cv =12 g/m3
- Độ nhớt động học ở điều kiện chuẩn µO 0
C
= 17 ,17 ×10 −6

- Nhiệt độ khí thải t = 35 o C

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 32


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

3.4. Sơ đồ nguyên lý của các thiết bị


3.4.1. Sơ đồ nguyên lý của xiclon

Hình 3.2. Cấu tạo thiết bị xiclon

- Cyclon là thiết bị hình trụ tròn có miệng dẫn khí vào ở phía trên. Không khí vào
cyclon sẽ chảy xoáy theo đường xoắn ốc dọc bề mặt trong của vỏ hình trụ. Xuống tới phần
phễu, dòng khí sẽ chuyển động ngược lên trên theo đường xoắn ốc và qua ống tâm thoát ra
ngoài.

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 33


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

3.4.2. Sơ đồ nguyên lý của túi vải.

Hình 3.3. Cấu tạo thiết bị túi vải

- Nguyên lý lọc bụi của vải như sau: cho không khí lẫn bụi đi qua 1 tấm vải lọc,
ban đầu các hạt bụi lớn hơn khe giữa các sợi vải sẽ bị giữ lại trên bề mặt vải theo nguyên
lý rây, các hạt nhỏ hơn bám dính trên bề mặt sợi vải lọc do va chạm, lực hấp dẫn và lực
hút tĩnh điện, dần dần lớp bụi thu được dày lên tạo thành lớp màng trợ lọc, lớp màng này
giữ được cả các hạt bụi có kích thước rất nhỏ . Hiệu quả lọc có thể đạt tới 99,8% và lọc
được cả các hạt rất nhỏ là nhờ có lớp trợ lọc. Sau 1 khoảng thời gian lớp bụi sẽ rất dày làm
sức cản của màng lọc quá lớn, ta phải ngưng cho khí thải đi qua và tiến hành loại bỏ lớp
bụi bám trên mặt vải. Thao tác này được gọi là hoàn nguyên khả năng lọc.

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 34


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

3.5. Tính toán thiết bị xử lý


3.5.1. Tính toán xiclon [1]
- Khối lượng riêng của hạt bụi là: ρ b = 1200 kg/m3
L
- Diện tích tiết diện ngang của xiclon: F = w [ m2 ]
q

Trong đó:
F: diện tích tiết diện ngang của xiclon [ m2]
L: lưu lượng dòng khí (m3/s)
wp: tốc độ quy ước, thường chọn wq = 2,2 ÷ 2,5 m/s. Chọn wq = 2,5 m/s
0,33
F = = 0,13 m2
2,5

- Đường kính xiclon


L 1200
Ta có D= = = 0,4m
0,785 .wq 0,785 × 2,5 ×3600

- Tốc độ thực tế của khí trong xiclon


Tốc độ thực tế
L 0,33
vtt = = = 2,63 m / s m/s
0,785 × N × D 2
0,785 ×1 × 0,4 2

Với N là số xiclon đơn nguyên – chọn N=1


- Độ sai biệt so với tốc độ tối ưu
∆ v (vtt − vtu ) × 100% (2,63 − 2,5) × 100%
= = = 5,1% < 15%
vtu vtu 2,5

vtt = 2,63 m/s đạt yêu cầu.


3.5.1. 1. Các kích thước chi tiết của xiclon [1]
* Đường kính xiclon
L 1200
Ta có : D= = = 0,4m
0,785 .wq 0,785 × 2,5 ×3600

L: lưu lượng dòng khí [m3/s]


Wq: tốc độ quy ước, thường chọn wq = 2,2 ÷ 2,5 m/s. Chọn wq = 2,5 m/s
* Đường kính của ống thoát khí ra:

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 35


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

L
d 1 = 2r1 = 2 ×
π.wr
1200
d1 = 2 × = 0,24 m
3,14 × 6 × 3600

Trong đó: - L: lượng khí đi vào xiclon m3/s


- wr = 4 ÷ 8 m/s : tốc độ khí ra khỏi xiclon
chọn wr = 6 m/s
* Ống dẫn khí vào đặt tiếp tuyến với thành thiết bị và mặt cắt có dạng hình chữ
nhật chiều cao h và chiều rộng b. tỉ số thường lấy là k
k = h / b = ( 2 ÷ 4)

Do đó
* Chiều cao cửa vào
L 1200
h= ( m) = = 0,2 m
k .wv 2 ×18 × 3600

wv (m/s) : Vận tốc khí vào xiclon, thường lấy wv = 18 ÷ 20 m/s


Chọn wv = 18 m/s
Chọn k = 2
Từ đó ta có
h 0,2
* Chiều rộng cửa vào: b = = = 0,1 m
k 2
- Tính toán xiclon theo phương pháp chọn, dựa vào đường kính thân xiclon ta có:
*Chiều dài ống dẫn khí vào: l = 0,6 D = 0,6 × 400 = 240 mm
*Chiều cao ống tâm có mặt bích: h1 = 1,74 D = 1,74 × 400 = 696 mm
*Chiều cao phần hình trụ: h2 = 2,26 D = 2,26 × 400 = 940 mm
*Chiều cao phần thân hình nón: h3 = 2 D = 2 × 400 = 800 mm
*Chiều cao phần bên ngoài ống tâm: h4 = 0,3D = 0,3 × 400 = 120 mm
*Chiều cao thiết bị xiclon: H = 4,56 D = 4,56 × 400 =1820 mm

*Đường kính trong của cửa tháo bụi: d 2 = 0,3 ÷ 0,4 D = 120 ÷ 160 mm
Chọn d2 = 150 (mm)
*Khoảng cách từ tận cùng xiclon đến mặt bích: h5 = 0,24 ÷ 0,32 D = 96 ÷128 mm
Chọn h5 = 120 mm

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 36


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

*Góc nghiêng giữa nắp và ống vào: α =150


*Hệ số trở lực ξ = 105
3.5.1.2. Xác định đường kính giới hạn của hạt bụi [2]
- Đường kính giới hạn của hạt bụi được tính theo công thức
4,5 × µL
δ0 =
π × ρ b (r22 − r12 ) × n 2 × l
3

Trong đó
δ 0: đường kính giới hạn của hạt bụi [m]
µ : hệ số nhớt động học của bụi
l = H (chiều cao thiết bị)
3/ 2
387  273 + t 
µ = µO 0 ×  
C
387 + t  273 
3/ 2
387  273 + 35 
=17 ,17 .10 −6 ×   =18 ,87 .10 −6 Pa .s
387 + 35  273 

r2: bán kính thân xiclon, r2 = D/2 = 0,2 m


r1: bán kính ống thoát khí sạch, r1 = d1/2 = 0,12 m
ρ b: khối lượng riêng của bụi, ρ b = 1200 kg/m3
vE: vận tốc của khí ở ống dẫn vào xiclon
L 1200
vE = = = 8,3 m/s
2 × h × b 2 × 3600 × 0,2 × 0,1

n: số vòng quay của dòng khí bên trong xiclon


0,7 × v E 0,7 × 6
n= = = 5,8 vòng/s
π ( r1 + r2 ) 3,14 × ( 0,12 + 0,2)
Thay các số liệu vào ta có
4,5 × µL  r2 
δ0 = ln  
π × ρb (r2 − r1 ) × n ×l  r1
3 2 2 2 

4,5 ×18 ,87 .10 −6 ×1200  0,2 
= ln  
3,14 ×1200 (0,2 − 0,12 ) ×5,8 ×1,82 ×3600  0,12 
3 2 2 2

= 15 ,7.10 −6 (m) = 15 ,7 µm

3.5.1.3. Hiệu quả lọc theo cỡ hạt của xiclon [2]

η (δ ) =
( )
1 − exp α δ2
× 100%
( )
1 − exp α δ02

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 37


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

Với
4 ρb 2 r22 − r12
α = − π3 nl
9 µ L
4 1200 (0,22 − 0,12 2 )3600
α = − × 3,14 3 × −6
× 4, 2 2
×1,82 × = −4,12 ×10 9
9 18,87 .10 1200
Trong đó
l: chiều cao làm việc của xiclon, l = H = 1,82 m
L: lưu lượng làm việc của xiclon, 1200 m3/h
Kết quả tính toán hiệu quả lọc theo cỡ hạt η (δ ) thể hiện trong bảng sau

Bảng 3.1. Hiệu quả lọc theo cỡ hạt η (δ )

Đường kính hạt bụi δ ,


5.10-6 10.10-6 15.10-6 20.10-6 > 20.10-6
m
0,097
1-exp(α δ 2) 0,34 0,6 0,8 -
8
1-exp(α δ 0
2
) 0,64

η (δ ) ,% 15,3 52,7 94,4 100 100

3.5.1.4. Hiệu quả lọc theo khối lượng của hệ thống [2]

Bảng 3.2. Bảng phân cấp cỡ hạt ban đầu của hạt bụi

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 38


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

Đường kính cỡ
<5 5 – 10 10 – 15 15-20 >20 Tổng
hạt δ , µ m
Phần trăm khối
3,1 10,5 15,1 19,6 51,7 100
lượng %
Lượng bụi trong 1
m3 khí thải, 372 1260 1812 2352 6204 12000
mg/m3
Hiệu quả lọc theo
cỡ hạt H% lấy
15,3 32,3 74,2 100 100 -
trung bình theo cỡ
hạt
Lượng bụi còn lại
sau khi qua 315,08 853,02 467,5 0 0 1635,6
xiclon, mg/m3

- Hiệu suất làm sạch của xiclon


12000 − 1635 ,6
η= ×100 = 86,4%
12000
3.5.1.5. Khối lượng bụi thu trong 1 ngày [1]
273
- Khối lượng riêng của khí thải ở 35oC: ρk = 1,293 × = 1,15 kg/m3
273 + 35
- Khối lượng riêng của hỗn hợp khí thải ở 35oC:
ρhh = ρb y1 + (1 − y1 ) ρk
C
- y1 = ρ [%]
1
Với
hh

- C1 = 12000 mg/m3
- ρk =1,15 kg/m3
Thay vào ta được ρhh = 0,575 kg/m3

- Lượng hệ khí vào xiclon Gv = ρhh × Qv = 0,575 ×1200 = 690 kg/h [1]
Trong đó:
ρ hh : khối lượng riêng của hỗn hợp khí thải, [ kg/m3]
Qv: lưu lượng khí vào xiclon, [ m3/h ]
SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 39
BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

Nồng độ bụi trong hệ khí đi vào xiclon (% khối lượng)


Cv 12000 × 10 −6
yv = = × 100 = 2,1%
ρhh 0,575

- Nồng độ bụi trong hệ khí ra khỏi xiclon (% khối lượng)


yr = yv (1 −η ) = 2,1(1 − 0,864 ) = 0,29 %

- Lượng hệ khí ra khỏi xiclon


100 − y v 100 − 2,1
Gr = Gv × = 690 × = 677 ,5 kg/h
100 − y r 100 − 0,29

- Lượng khí sạch hoàn toàn


100 − y v 100 − 2,1
G s = Gv × = 690 × = 675,5 kg/h
100 100
- Lượng bụi thu được
Gb = Gv − G r = 690 − 677 ,5 = 12 ,5 kg/h
- Lưu lượng hệ khí đi ra xiclon
Gr 677 ,5
Qr = = = 1178 ,3 m3/h
ρ hh 0,575
- Năng suất xiclon theo lượng khí sạch hoàn toàn
G s 675 ,5
Qs = = = 587 ,4 m3/h
ρk 1,15

- Khối lượng bụi thu được ở xiclon trong 1 ngày ( làm vệc 16 giờ/ngày đêm)
m =12 ,5 ×16 = 200 kg/ngày
- Thể tích bụi thu được ở xiclon trong 1 ngày
m 200
V = = = 0,167 m3/ngày
ρb 1200

3.5.1.6. Tổn thất áp suất trong xiclon [1]


- Trở lực của xiclon được xác định theo công thức:
wq2 × ρ hh 2,5 2 × 0,575
∆P = ξ × = 105 × = 188,7 N / m 2 ≈ 19,3 KG/m2
2 2
3.6. Tính toán thiết bị lọc túi vải
- Lưu lượng khí cần lọc Q = 1178,3 m3/h

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 40


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

- Nồng độ bụi vào thiết bị Cv = 1635,6 mg/m3

- Nhiệt độ khí bụi vào tb = 35oC.

- Khối lượng riêng của không khí khô ở 35oC: ρk = 1,15 kg/m3

- Khối lượng riêng của bụi ρb = 1200 kg/m3.

- Nhiệt độ không khí ra tk = 35oC.

- Nồng độ bụi ra khỏi thiết bị túi vải theo QCVN 09 – 2009, loại B

CTC = 200 mg/m3 ở điều kiện chuẩn ( 0oC và áp suất bằng 760 mmHg).

Nồng độ tối đa cho phép của các chất ô nhiễm trong khí thải của các cơ sở sản xuất, chế
biến, kinh doanh, dịch vụ thải ra môi trường không khí:

Cmax = CTC × Kp × Kv

Trong đó:

Cmax: Nồng độ tối đa cho phép của chất ô nhiễm trong khí thải của cơ sở sản
xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ thải ra môi trường không khí, mg/Nm3.

CTC: Giá trị nồng độ tối đa cho phép của chất ô nhiễm theo QCVN 09 – 2009

Kp: Hệ số theo lưu lượng nguồn thải

Bảng 3.3. Hệ số Kp theo lưu lượng

Lưu lượng nguồn thải (m3/h) Giá trị hệ số Kp

P ≤ 20.000 1

20.000 < P ≤ 100.000 0,9

P > 100.000 0,8

Kv: Hệ số vùng, khu vực, nơi có cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ.

Phân vùng Giá trị hệ số Kv

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 41


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

Nội thành đô thị loại đặc biệt (1) và đô thị loại I


(1); rừng đặc dụng (2); di sản thiên nhiên, di tích
Vùng 1 lịch sử văn hóa được xếp hạng (3); cơ sở sản 0,6
xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ có khoảng
cách ranh giới đến khu vực này dưới 02 km.

Nội thành, nội thị đô thị loại II, III, IV (1); Vùng
ngoại thành đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I có
Vùng 2 khoảng cách đến ranh giới cách khu vực này 0,8
dưới 02 km.

Khu công nghiệp,; đô thị loại IV (1); vùng ngoại


thành, ngoại thị đô thị loại II,III,IV có khoảng
Vùng 3 cách đến ranh giới nội thành, nội thị lớn hơn 1
hoặc bằng 02 km; cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh, dịch vụ có khoảng cách đến ranh giới các
khu vực này dưới 02 km (4).

Vùng 4 Nông thôn 1,2

Vùng 5 Nông thôn miền núi 1,4

Bảng 3.4. Hệ số phân vùng Kv

⇒ Cmax = 200 × 1 × 1 = 200 mg/m3

Ở điều kiện thường t = 35oC, nồng độ ra:

273
Cr = 200 = 177 mg/m3
273 + 35

Hiệu suất làm việc của thiết bị η

C v − C r 1635 ,6 −177
η= = 1635 ,6 ×100 % =92,5%
Cv

3.6.1. Kích thước túi vải [1]

- Đường kính D = 125 – 300 mm, chọn D = 125 mm= 0,125 m

- Chiều cao l = 2 – 3,5 m, chọn l = 2 m


SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 42
BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

- Diện tích một ống tay áo

S1 túi vải = π × D × l = π ×0,125 ×2 = 0,25 m2

3.6.2. Tính toán trở lực của thiết bị [1]


2
∆P = A × v n , N/m
Trong đó:
A: hệ số thực nghiệm kể đến độ ăn mòn,độ bẩn. A = 0,25÷2,5.
Chọn A = 2
n: hệ số thực nghiệm, n = 1,25÷1,3. Chọn n = 1,3
v: cường độ lọc, v = 50 m3/m2.h
Vậy ∆P = 2 × 50 1,3 = 323 ,4( N / m 2 ) = 34 KG / m 2

- Cường độ lọc.

∆P 323 ,4
v= v= = 0,013 m/s = 50 m3/m2.h
18 ,87 (133 + 1,109 .10 3 )
µ ( R v + Rb )
=

Trong đó.

∆P : Tổn thất áp suất thiết bị túi vải.

µ : Hệ số nhớt động học của khí thải. µ = 18,87 Pa.s

Rv : Hệ số trở lực vách ngăn, Rv = 133 N / m 2

Rb : Hệ số trở lực bã lọc, Rb = 1,109 .10 3


N / m2

Với Rv , Rb tùy thuộc vào khí, vải lọc, pha phân tán, nhiệt độ,… và được xác định
theo thực nghiệm.

- Chọn hiệu suất bề mặt lọc: η = 85%

Q 1178 .3
- Diện tích bề mặt lọc S = v ×η
= 50 ×0,85
= 27 m2

S 27
- Số ống tay áo cần: n = S = 0,25
= 108 ống
1túi

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 43


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

- Chọn số ống thiết kế là 110 ống

- Thiết kế 10 hàng, mỗi hàng 11 ống

- Khoảng cách giữa các ống (ngang dọc như nhau): 8 – 10 cm, chọn 8 cm.

- Khoảng cách từ ống tay áo ngoài đến thành thiết bị: 8 – 10 cm, chọn 8 cm.

3.6.3. Kích thước thiết bị

- Rộng = 125 ×10 + 80 × 11 = 2130 mm.

- Dài = 125 × 11 + 80 × 12 = 2335 mm

Chiều cao thiết bị = chiều cao ống tay áo + chiều cao phía trên ống tay áo + Chiều
cao phía dưới ống tay áo + chiều cao thùng lấy bụi.

⇒ Chiều cao thiết bị = 2000 + 1000 + 1200 +1500 = 5700 mm

Vậy kích thước thiết bị = 2,335 × 2,130 × 5,7 m

3.6.4. Khối lượng bụi thu được [1]

- Lượng hệ khí vào ống tay áo:

Gv = ρhh×Qv = 0,575× 1178,3 = 677,5 kg/h.

- Nồng độ bụi trong hệ khí đi vào thiết bị lọc tay áo (% khối lượng)

Cb 1632 ×10 −6
yv = ρ = ×100 % = 0,28%
hh 0,575

- Nồng độ bụi trong hệ khí ra khỏi thiết bị (% khối lượng)

yr = yv (1 – η) = 0,28 × (1 – 0,973) = 0,00756 %

- Lượng hệ khí ra khỏi thiết bị

100 − y v 100 − 0,28


Gr = Gv 100 − y = 677,5 × 100 − 0,00765
= 675,7 kg/h.
r

- Lượng khí sạch hoàn toàn

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 44


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

100 − y v 100 − 0,28


Gs = G v = 677,5 × = 675,6 kg/h
100 100

- Lưu lượng hệ khí đi ra khỏi thiết bị

Gr 675 ,7
Qr = = 0,575 = 1175,1 kg/h.
ρ hh

- Năng suất của thiết bị lọc theo lượng khí sạch hoàn toàn

Gs 675 ,6
Qs = ρ = 1,15
= 587,5 m3/h.
k

- Lượng bụi thu được Gb = Gv – Gr = 677,5 – 675,7 = 1,8 kg/h

- Thể tích bụi thu được trong một ngày: m = 1,8 × 16 = 28,8 kg/ngày

- Thể tích bụi thu được trong một ngày

m 28,8
V = ρ = 1200 = 0,024 m3/ngày
b

3.6.5. Thời gian rung giũ bụi. [1]


Thời gian rung giũ bụi khôi phục bề mặt lọc:
H A 100 0,6
τ= − = −
2,2 ×10 −4 ×C ×V n +1 2,2 ×10 −4 ×C ×V 2,2.10 −4 ×1,6356 ×50 2 , 3 2,2.10 −4 ×1,6356 ×50

τ =1,03 h = 61,8 phút ≈ 62 phút

Trong đó
C: nồng độ bụi vào thiết bị lọc, g/m3. C = 1,6356 g/m3
V: cường độ lọc, V = 50 m3/m2.h
H: trở lực khi vải bị bám bụi, H = 25-150 mmH2O
Chọn H = 100 mmH2O = 1000 Pa.

3.6.6. Chọn máy nén khí dùng để rung rũ bụi. [1]


- Rung rũ bụi bằng khí nén
- Thời gian rũ bụi: 2s

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 45


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

- Thời gian giữa 2 lần rũ: 62 phút


- Lưu lượng khí nén cần để rung rũ = 0,2%. Lưu lượng khí cần làm sạch
Q = 0,2% ×1178 ,3 = 2,35 m 3 / h
3.7. Tính ứng suất của thiết bị
3.7.1 Chọn vật liệu [4]
Thiết bị làm việc ở t = 350C
Áp suất làm việc Plv = 1at = 9,81.104 N/m2
Chọn vật liệu là thép cacbon thường để chế tạo thiết bị
Ký hiệu thép: CT3
Giới hạn bền: σ b = 380.106 N/m2
Giới hạn chảy: σ c = 240.106 N/m2
Chiều dày tấm thép: b = 4-20 mm
Độ dãn tương đối: δ = 25%
Hệ số dẫn nhiệt: λ = 50 W/m0C
Khối lượng riêng: ρ = 7850 kg/m3
Chọn công nghệ gia công là hàn tay bằng hồ quang điện, bằng cách hàn giáp
mối 2 bên.
Hệ số hiệu chỉnh: η =1
Hệ số an toàn bền kéo: η k = 2,6
Hệ số an toàn bền chảy: η c = 1,5
3.7.2. Xác định ứng suất cho phép của thép CT3 [4]
Theo giới hạn bền:

[σ k ] = σ k ×η =
380 × 10 6
× 1 = 146 ,15 × 10 6 N/m2
nk 2,6

Trong đó
σ k: giới hạn bền kéo, σ k = 380.106 N/m2
nk : hệ số bền kéo, nk = 2,6
η : hệ số hiệu chỉnh, η = 1
Theo giới hạn chảy:

[σ c ] = σ c ×η =
240 × 10 6
× 1 = 160 × 10 6 N/m2
nc 1,5

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 46


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

Trong đó:
σ c: giới hạn bền chảy, σ c = 240.106 N/m2
nc : hệ số bền kéo, nc = 1,5
η : hệ số hiệu chỉnh, η = 1
Ta lấy giới hạn bé hơn trong 2 ứng suất cho phép ở trên làm ứng suất cho
phép tiêu chuẩn.
[σ ] = 146,15.106 N/m2 = 146,15 N/mm2
3.7.3. Thiết bị lọc túi vải
a) Tính bề dày thân tháp
Ta có
- Hệ số bền mối hàn ϕ : thân hình trụ hàn dọc, hàn tay bằng hồ quang điện, hàn giáp mối 2
bên, đường kính D ≥ 700 mm → hệ số bền mối hàn ϕ h = 0,95
- Hệ số hiệu chỉnh: η = 1 (thiết bị thuộc nhóm 2 loại II).
[σ ] ϕ =
146 ,15 .10 6
× 0,95 = 1415 > 50
Ta có h
P 9,81 .10 4

Bề dày tối thiểu của thân


Dt × P 4,6 × 9,81 ×10 4
S ='
= ≈ 0,0016 m = 1,6 mm
2[σ ] × ϕ h 2 ×146 ,15 × 10 6 × 0,95

Trong đó
Dt: đường kính quy đổi , Dt = 4,6 m
P: áp suất làm việc trong tháp, P = 9,81.104 N/m2
ϕ h: hệ số bền mối hàn, ϕ h = 0,95
[σ ]: ứng suất cho phép tiêu chuẩn, [σ ] = 146,15.106 N/m2
Chọn hệ số bổ sung để quy tròn kích thước:
C = C1 + C2 + C3 + C0
Với: C0: hệ số quy tròn kích thước, C0 = 0,5 mm
C1: hệ số bổ sung do bào mòn hóa học trong thời hạn sử dụng thiết bị là 15
năm với tốc độ ăn mòn 0,1mm/năm, C1 = 1 mm
C2: hệ số bổ sung do bào mòn cơ học, C2 = 0,4 mm
C3: hệ số bổ sung do dung sai âm

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 47


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

C3 = 0,4 mm
Vậy C = 2,3 mm
Bề dày thực của thân thiết bị:
S = S’ + C = 1,6 + 2,3 = 3,98 mm
Chọn S = 4 mm.
Kiểm tra lại ứng suất thành thiết bị theo áp suất thử tính toán
Áp suất thử Pth được tính theo công
Pth = 1,5 x Plv = 1,5 x 9,81 x 104 = 14,715 x 104 N/m2
Ứng suất theo áp suất thử tính toán
[ Dt + ( S − C ) ] × Pth [ 4,6 + (4 − 2,3)] × 14,715 × 10 4
σ= = = 287 × 10 6 N/m2
2 × (S − C ) × ϕ h 2(4 − 2,3) × 10 −3
× 0,95
σk 380 × 10 6
Xét = = 316 ,67 × 10 6 N / m 2 > σ
1,2 1,2

Vậy thân tháp có bề dày S = 4 mm thỏa điều kiện bền và áp suất làm việc.

b) Bề dày nắp. Bề dày nắp lấy bằng bề dày thân, S = 4 mm


c) Bề dày đáy. Bề dày đáy lấy bằng bề dày thân, S = 4 mm
d) Tính chân đỡ
Để chọn được chân đỡ thích hợp, trước tiên ta phải chọn tải trọng của toàn
tháp. Chọn vật liệu làm chân đỡ là thép CT3. Khối lượng riêng của thép CT3 là:
ρ = 7850kg/m3
3.4.3.4. Thiết bị xiclon
Đường kính quy đổi: Dt = 1,4 mm
Chiều dày thiết bị xiclon
Dt × P 1,4 × 9,81 × 10 4
S' = = = 0,0005 mm
2[σ ] × ϕ h 2 × 146 ,15 × 10 6 × 0,95

Bề dày thực của thân thiết bị


S = S’ + C = 0,0005 + 2,3 = 2,3005 mm
Chọn S = 3 mm.
Kiểm tra lại ứng suất thành thiết bị theo áp suất thử tính toán
Áp suất thử Pth được tính theo công thức (Bảng XIII-5- trang 358 - Sổ tay quá trình
thiết bị công nghệ hoá chất tập 2)
SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 48
BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

Pth = 1,5 x Plv = 1,5 x 9,81 x 104 = 14,715 x 104 N/m2


Ứng suất theo áp suất thử tính toán

σ=
[ Dt + ( S − C ) ] × Pth [1,4 + (3 − 2,3)] ×14,715 ×10 4
= = 232 ,3 ×10 6 N / m 2
2 × (S − C ) ×ϕh −3
2(3 − 2,3) ×10 × 0,95
σk 380 ×10 6
Xét = = 316 ,67 ×10 6 N / m 2 > σ
1,2 1,2

Vậy thân tháp có bề dày S = 3 mm thỏa điều kiện bền và áp suất làm việc.
3.8. Chọn quạt hút
3.8.1. Trở lực trên đường ống dẫn khí vào thiết bị [4]
Chọn vật liệu làm đường ống dẫn là tôn
- Trở lực đường ống trước cyclone
− Lưu lượng khí đi vào : Lv = 1200 m3/h
− Chọn đường kính ống dẫn khí vào d1 = 300 mm = 0,3 m
LV LV
2
 Vận tốc khí vào v1 = d = 0,32 = 4,7 m/s
3600 × π × 3600 × π ×
4 4
− Trở lực đường ống trước thiết bị : P1 = Pms1 + ∆Pcb1
∆P1 : trở lực của đường ống trước cyclone [ N/m2 ]
∆Pms1: trở lực của đường ống do ma sát trước cyclone [ N/m2 ]
∆Pcb1 : trở lực cục bộ đường ống trước cyclone [ N/m2 ]
Trong đó : ∆Pms1 = R1 × l1
R = R η×n 1 01×
l1 : chiều dài ống dẫn khí từ chụp hút đến thiết bị tay áo. Chọn l1 = 15 m
R1 : tổn thất áp suất ma sát riêng ống dẫn khí từ chụp hút đến cyclone, (Pa/m). R01 là tổn
thất áp suất ma sát riêng ứng với điều kiện tiêu chuẩn ( t=200C ) và độ nhám K0 = 0,1mm

n: Hệ số hiệu chỉnh do độ nhám thành ống theo biểu đồ 5-4


Với vật liệu làm đường ống là tôn thì K = 0,1 mm, vận tốc khí là 14,15 m/s
Tra bảng ta có n = 1 [4]

η:Hệ số hiệu chỉnh do nhiệt độ của không khí theo bảng 5-2 η = 0,97
R1 = R01×η × n =3,7×0,97×1 =3,589

Với Lv = 1200 m3/h, d1 = 400 mm tra phụ lục 9 ta có R01 = 2 Pa/m


∆Pms1 = R1 × l1 = 3,589 15 = 53,84 N/m2
∆Pcb1 = ∑ ξ cb1 Pđ1
Pđ1 : áp suất động học trong đường ống trước thiết bị tay áo KG/m2

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 49


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

ρk 34 ×V12 1,15 ×4,7 2


Pđ1 = = =1,29 Kg/m2
2g 2 ×9,81

∑ξ hệ số trở lực cục bộ


cb :

∑ ξ cb1 = ξ chụp hút + ξ co ngoặt


+ Tại chụp hút : ξ chụp hút = 0,2 – 0,4 . Chọn ξ chụp hút = 0,3
R
+ Tại các đoạn ngoặt : sử dụng các co 90o tiết diện tròn nhiều đốt với = 2,
D
α = 90o ==> ξ co ngoặt = 0,35
∑ ξ cb = ξ chụp hút + ξ co ngoặt = 0,3 + 0,35 × 1= 0,65
 ∆Pcb1 = ∑ ξ cb1 × Pđ1 = 0,65 × 1,29 = 0,84 N/m 2
Như vậy ∆P1 = ∆Pms1 + Pcb1 = 53,84 + 0,84 = 54,7 N/m2

- Trở lực đường ống dẫn sau cyclone [1]

− Lưu lượng khí đi vào : Qr = 1178,3 m3/h


− Chọn đường kính ống dẫn khí vào d2 = 400 mm = 0,4 m
Lr
 Vận tốc khí vào v2 = d 2 = 2,6 m/s
3600 × π × 2
4
3
ρ35 = 1,15 kg/m
− Trở lực đường ống phía sau thiết bị : ∆P2 = ∆Pms2 + ∆Pcb2
− ∆P2 : trở lực của đường ống sau thiết bị tay áo N/m2
∆Pms2 : trở lực của đường ống do ma sát sau cyclone [N/m2]
∆Pcb2 : trở lực cục bộ đường ống sau thiết bị tay áo [N/m2]
Trong đó : ∆Pms2 = R2 l2
l2 : chiều dài ống dẫn khí từ thiết bị tay áo đến ống khói. Chọn l = 5 m
R2 : tổn thất áp suất ma sát riêng của đường ống từ thiết bị đến ống khói, [Pa/m].
Với Lr = 1175,1 m3/h
, d2 = 400mm tra phụ lục 9 ta có R02 = 9,8 Pa/m
Vậy R2 = R02 × = 9,8 ×0,97 ×1 = 9,506 Pa/m
 ∆Pms2 = R2 l2 = 9,506 × 5 = 47,53 N/m2
− Tính ∆Pcb2 = ∑ ξ cb2 Pđ2
Pđ2 : áp suất động học đường ống phía sau thiết bị tay áo kG/m2
ρ03 ×V22 1,15 ×2,6 2
Pđ2 = = 2 ×9,81
=0,4 kG/m2
2g
∑ξ cb2 hệ số trở lực cục bộ đường ống phía sau thiết bị tay áo
∑ ξ cb2 = 3 ξ co ngoặt
R
+ Tại các đoạn ngoặt : sử dụng các co 90o tiết diện tròn nhiều đốt với = 1,5
D
α = 90o ==> ξ co ngoặt = 0,35
SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 50
BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

 ∑ ξ cb2 = ξ co ngoặt = 0,35 3 = 1,05


 ∆Pcb2 = ∑ ξ cb2 Pđ2 = 1,05 × 0,4= 0,42 N/m2
Như vậy ∆P2 = ∆Pms2 + ∆Pcb2 = 47,53 + 1,05 = 48,58 N/m2

- Trở lực đường ống dẫn sau thiết bị túi vải( trước quạt) :

− Lưu lượng khí đi vào : Qr =1175,1 m3/h


− Chọn đường kính ống dẫn khí vào d3 = 300 mm = 0,3 m
Lr 1175,1
2
=
 Vận tốc khí vào v3 = 3600 × π × d 3 0,32 = 4,6 m/s
3600 × π ×
4 4
− Trở lực đường ống phía sau thiết bị : P3 = Pms3 + Pcb3
∆P3 : trở lực của đường ống sau thiết bị tay áo [N/m2]
∆Pms3 : trở lực của đường ống do ma sát sau túi vải [N/m2]
∆Pcb3 : trở lực cục bộ đường ống sau thiết bị túi vải [N/m2]
Trong đó : ∆Pms3 = R3 × l3
l3 : chiều dài ống dẫn khí từ thiết bị tay áo đến ống khói. Chọn l = 10 m
R3 : tổn thất áp suất ma sát riêng của đường ống từ thiết bị đến ống khói, [Pa/m]
Với Lr = 1175,1 m3/h, d3 = 300mm tra phụ lục 9 ta có R03 = 5,8 Pa/m
R3 = R03×η × n =5,8 × 0,97 × 1=5,6
 ∆Pms3 = R3 × l3 = 5,8 × 10 = 58 N/m2
− Tính ∆Pcb3 = ∑ ξ cb3 × Pđ3
Pđ3 : áp suất động học đường ống phía sau thiết bị tay áo [kG/m2]
ρ03 × v32 1,15 × 4,6 2
Pđ3 = = = 1,2 kG/m2
2g 2 × 9,8
∑ξ cb3 hệ số trở lực cục bộ đường ống phía sau thiết bị tay áo
∑ ξ cb3 = 3 × ξ co ngoặt
R
+ Tại các đoạn ngoặt : sử dụng các co 90o tiết diện tròn nhiều đốt với = 2,
D
α = 90o ==> ξ co ngoặt = 0,35 (phụ lục 4, Kỹ thuật thông gió, Trần Ngọc Chấn)
 ∑ ξ cb3 =3 × ξ co ngoặt = 0,35 × 1 = 0,35
 ∆Pcb3 = ∑ ξ cb3 × Pđ3 = 0,35 × 1,2 = 0,42 N/m2
Như vậy ∆P3 = ∆Pms3 + ∆Pcb3 = 58 + 0,42= 58,42 N/m2
∆Pod = ∆P1 + ∆P2 + ∆P3

=54,7 + 48,58 + 58,42 =160 N/m2

Tổn thất áp suất của toàn hệ thống


∆PHT = ∆Pod + ∆Pxiclon + ∆Ptv

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 51


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

=160+ 188,7 + 323,4 = 672,1 N/m2


Trong đó
∆Pod : tổn thất áp suất của toàn hệ thống ống dẫn.
∆Pxiclon : tổn thất áp suất của xiclon.
∆Ptv : tổn thất áp suất của thiết bị lọc túi vải.
3.8.2. Tính toán quạt hút
Ta chọn quạt hút Ц 4-70NΩ 8
- Hiệu suất của quạt η q = 70%.
- Số vòng quay của quạt: n = 1300 vòng/phút.
- Vận tốc quay: w = 54,3 m/s.
- Công suất của máy quạt
L × ∆PHT × 9,81 .10 4 1175 ,1 × 672 ,1 × 9,81 .10 4
Nq = = = 25 ( KW ) = 18 ( Hp )
3600 ×1000 ×η 3600 ×1000 × 0,856
Trong đó
η = ηv ×ηH ×ηCK = 0,856 là hiệu suất tổng

L: lưu lượng khí thải, m3/s.


∆PHT : tổn thất áp suất toàn hệ thống, Pa.

Vậy chọn quạt có công suất 25 KW.


Công suất của động cơ điện
Nq × K 25 ×1,1
N đc = = = 28,9( KW )
ηtđ 0,95

Trong đó
ηtđ : hệ số truyền động phụ thuộc vào cách nối quạt với động cơ điện chọn cách
truyền động bằng puli : ηtđ = 0,9 – 0,95, chọn ηtđ = 0,95.
K = hệ số dự trữ công suất của động cơ điện, K = 1,1.
Do nối động cơ bằng puli, day đai
Từ đó ta chọn động cơ là motor điện 3 pha có công suất 25 KW (18 HP), vận tốc 1750
vòng/phút.
Ta có đường kính puli quạt là D2=400
n2 1300
Vậy đường kính puli của động cơ: D1 = 1,05 D2 = 1,05 × 400 × = 312 mm
n1 1750

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 52


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

3.9. Ống khói

3.9.1. Tính toán chiều cao ống khói [4]

- Vận tốc khí trong ống khói : Chọn v=2 m/s

4×L 4 ×1175 ,1
-Đường kính ống khói: D= = = 0,456 m/s
v ×π 3600 × 2 × π

1175 ,1
-Tải lượng: M = C.L= 50.10-3. = 0,016 g/s
3600

-Hiệu quả lọc sạch ≥ 90% : F=2

-Hệ số địa lý khu vực: A= 240 [S2/3(0C)2/3]

Δt = 35-30= 5 (0C )

-Đây là nguồn nóng: f < 100 ( m/s2.0C )

Δt > 0

L × ∆t
vM = 0,65 × 3
H

- Chiều cao tối thiểu của ống khói

A ×V × F 240 × 0,016 × 2
= = 5,7 m
C cp × L × ∆t
3
0,2 × 3 1,63

H= = 5,7 m
w× D 2 2 × 0,456 m 
f = 10 3 × = 10 3
× = 11,2 2 °C 
H × ∆t
2
5,7 × 5
2
s 

1 1
m= = = 0,56
0,67 + 0,1 × f + 0,34 × 3 f 0,67 + 0,1 × 11,2 + 0,34 × 3 11,2

L × ∆t 1175 ,1 × 5
V M = 0,65 × 3 = 0,65 × 3 =0,43 m/s
H 3600 × 7

m
0,55 < v M = 0,43  < 2
s

 n= 0,532 × Vm2 – 2,13 × Vm +3,13

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 53


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

 m.n= 0,56.2,3 = 1,29

A×M ×F ×m×n 240 × 0,016 × 2 × 1,29


H1 = = = 6,4
 C cp × L × ∆t
3
1175 ,1 × 5 m
0,2 × 3
3600

H1 − H 6,5 − 5,7
 ∆H = ×100 = × 100 = 12,3(%) (Loại)
H 6,5

Dựa vào giá trị H1, tính lại H2:

w2 × D 2 2 × 0,456 m 
f = 10 3 × = 10 3
× = 8,9 2 .°C 
H × ∆t
2
6,42 × 5  s 

1 1
m= 0,67 + 0.1 × f + 0,34 × 3 f = 0,67 + 0.1 × 8,9 + 0,34 × 3 8,9 = 0,6

L × ∆t 1175 ,1 × 5
V M = 0,65 × 3 = 0.65 × 3 = 0,41 m/s
H 3600 × 6,4

m
0,05 < v M = 0,41  < 2
s

 n= 0,532 × Vm2 – 2,13 × Vm +3,13

 m.n= 0,6.2,3 = 1,38

A×M × F ×m×n 240 × 0,016 × 2 × 1,38


H2 = = = 6,7
 C cp × L × ∆t
3
1175 ,1 × 5 m
0,2 × 3
3600

H 2 − H 1 6,7 − 6,4
∆H = = 6,7 × 100 = 4,4(%) (nhận)
H2
Vậy chiều cao ống khói là: 7m

3.9.2.Trở lực ống khói [4]


4L 4 ×1175
v th = = = 1,9 m/s
πD 2
3,14 × 3600 × (0,456 ) 2

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 54


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

Ta được R = 0,2 kG/m2.m


Tổn thất áp suất trong ống khói
∆P = R × H = 0,2 × 7 =1,4 kG/m2
Nồng độ bụi cực đại khi thoát khói
0,116 (1 + n) 2 M k1
C max =
u1 H 1,5(1+n ) k 0 u1

Trong đó
M: lượng phát thải bụi. M = 5.10-4 kg/s = 0,5 g/s
H: chiều cao thực của ống khói, H = 7 m
u1: vận tốc gió ở độ cao 1m, u1 = 3 m/s
n: 0,15 ÷ 0,2 lấy n = 0,15
k1 = 0,1 ÷ 0,2 m/s lấy k1 = 0,1 m/s
ko = 0,5 ÷ 1 m đối với điều kiện khí quyển ổn định và bằng 0,1 ÷ 1 m khi khí
quyển ổn định. Lấy ko = 1 m.
0,116 × 1,15 2 × 0,5 0,1
C max = = 2,7 ×10 −4 ( g / m 3 ) = 0,2 mg/m3
3 × 7 1,5×1,15 1× 3
Khoảng cách Xm từ nguồn đến vị trí có nồng độ lớn nhất
2 u H 1+ n 2 3 × 7 1+ 0,15
Xm = × 1 = × = 319
3 k1 (1 + n) 2 3 0,1(1 + 0,15) 2

CHƯƠNG 4
ỨNG DỤNG - VẬN HÀNH
4.1. Ứng dụng.

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 55


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

Việc lựa chọn phương án tối ưu là một vấn đề quan trọng trong xử lí ô nhiễm môi
trường không khí. Làm thế nào vừa giảm nồng độ bụi đến mức cho phép mà vừa có hiệu
quả kinh tế cao nhất. phương án lựa chọn được dựa trên những nguyên tắc sau:
- Thiết bị phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, đúng với yêu cầu của từng loại bụi
cần tách.
- Thiết bị phải có tính kinh tế: giá thành, vốn đầu tư, năng lượng cần dùng…
- Diện tích chiến mặt bằng sử dụng.
- Thiết bị dễ vận hành cho công nhân.
- Thiết bị dễ vận chuyễn từ nơi sản xuất đến nơi lắp đặt.
- Dễ thi công, lắp đặt.
Thông thường hiệu quả lí của thiết bị thường liên quan tới yêu cầu độ sạch của
không khí sau khi xử lí, chi phí đầu tư cho hệ thống xử lí và người vận hành thiết bị.
Thiết bị lọc bụi túi vải, thường được ứng dụng nhiều trong các nhà máy bởi khả năng
đáp ứng được các yêu cầu trên.
Đối với những nhà máy sản xuất ra các sản phẩm có dạng bột như bột mỳ, ximang…
hay trong giai đoạn sản xuất phát sinh ra bụi như bụi than, bụi kim loại…thường áp dụng
phương pháp lọc bụi tay áo vì bụi có thể tái xử dụng sau khi thu hồi.

4.2. Vận hành


 Kiểm tra hệ thống chuẩn bị khởi động:
- Kiểm tra toàn bộ hệ thống
- Kiểm tra mức độ đóng bụi của bụi trên túi vải.
- Vệ sinh xung quanh khu vực thao tác quanh hệ thống xử lí.
- Kiểm tra nguồn điện cấp đã đạt đủ pha và điện áp không.
- Kiểm tra tình trạng các van, thiết bị phụ và dụng cụ hỗ trợ.
- Bật công tắc điện quạt hút cho hệ thống hoạt động.
- Bật công tắc môtơ lấy bụi ra hệ thống lọc .
- Tiếp nhận bụi sản phẫm thu được sang khâu hồi lưu hoặc thải bỏ.
 Vận hành ổn định:
- Duy trì lưu lượng xử lí theo yêu cầu.
- Thường xuyên theo dõi áp kế lắp đặt dọc theo hệ thống.

 Ngừng hệ thống:
- Lần lượt tắt quạt hút và môtơ thu bụi. máy nén khí
- Cảnh báo bằng còi trước khi thực hiện dừng hệ thống.
 Các sự cố thường gặp:
- Hệ thống vỏ thiết bị bị hở. Nhưng nguy cơ này rất ít khi xảy ra.
- Trong trường hợp này nguyên nhân có thể xuất nguồn từ lúc bắt dâu lắp đặt hệ
thống.
SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 56
BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

- Quạt hút làm việc không ổn định hoặc ngưng làm việc - lưu lượng khí thải bị giảm
sút.
- Túi vải mau rách hoặc túi vải bị rơi :
Nguyên nhân: do hệ làm sạch làm việc quá mạnh.
 Ảnh hưởng đến hiệu suất lọc của hệ thống.
Trong thực tế, để đảm bảo điều kiện làm việc của túi vải là tối ưu và thời gian sử dụng
được kéo dài, giám sát viên luôn điều chỉnh lượng khí nén rung rũ bụi sao cho phù hợp
nhất.

Một hệ làm sạch yếu Một hệ làm quá mạnh Một hệ thiết kế chuẩn

- Độ chênh áp cao. -Tiêu hao quá nhiều -Đảm bảo tất cả các túi được làm
-Giảm lượng gió hút khí nén. sạch đầy đủ và đều nhau trên
có thể tắc túi lọc. -Giảm tuổi thọ túi. toàn bộ bề mặt vải.
-Chi phí chạy qua -Bụi chui qua vải trong -Tăng tối đa diện tích vải hữu
quạt hút tăng cao. mỗi đợt xung khí dụng.
-Giảm tốc độ bắt bụi -Giảm thiểu tối đa lượng bụi
ở điểm bắt bụi làm thoát ra trong mỗi lần xung khí.
giảm hiệu quả thu giữ -Tăng tuổi thọ túi vải.
bụi kém. -Giảm tiêu thụ khí nén.
-Giảm tiêu thụ điện năng (quạt hút

CHƯƠNG 5

TÍNH TOÁN KINH TẾ CHO HỆ THỐNG

5.1. Tính toán kinh tế


- Nguyên liệu
- Thép tấm kích thước : 1m × 2m × 0,001m
SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 57
BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

× 2,5m × 0,001m
1,25m
1,25m × 2,5m × 0,004m
- Khối lượng một tấm vật liệu: 1m × 2m x 0,001m × 7850kg/m3 = 15,7kg
1,25m × 2,5m × 0,001m × 7850kg/m3 = 24,53kg
1,25m × 2,5m × 0,004m × 7850kg/m3 =98,12kg
- Que hàn: chỉ tiêu 20 kg que hàn/tấn thép.
- Sơn chống rỉ, sơn màu: chỉ tiêu 0,2 kg/m2.
- Giá gia công bằng 30% giá nguyên liệu.
- Giá thành của thép là 15.000 đồng/kg.
5.1.1 Đường ống
Cách làm: ghép các tấm thép lại với nhau, hàn bằng gió đá. Sau đó sơn sơn chống rỉ và
sơn màu.
Các chi tiết trên đường ống: tận dụng các vật liệu làm ống còn thừa để chế tạo.
Dùng tấm thép kích thước: 1m × 2m × 0,001m
Chu vi đường ống: 0,3 × π = 0,95 m
 1 tấm thép làm được 2 m đường ống
Tổng chiều dài đường ống: 15+5+10= 30 m
 Số tấm thép cần dung: 15 tấm
Tổng khối lượng thép cần dùng
15 × 15,7= 253,5 kg
Khối lượng sơn cần dùng
15 tấm × 1 × 2 × 2 mặt × 0,2 kg/m2 = 12 kg
Tính lượng que hàn cần dùng
Tổng khối lượng thép: 15 tấm × 15,7= 235,5 kg = 0,235 tấn
Khối lượng que hàn: 0,235 × 20 kg/tấn = 4,7 kg ≈ 5 kg

Bảng 5.1. Tính toán giá thành đường ống


Vật liệu Kích thước Khối lượng Đơn giá Thành
(m) (kg) (đồng/kg) tiền (đồng)
Thép CT3 1× 2 × 235,5 15.000 3.532.000
0,001

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 58


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

Sơn chống 12 25.000 300.000


rỉ
Sơn màu 12 50.000 600.000
Que hàn 5 20.000 100.000
Tổng cộng 4.532.000

5.1.2. Xiclon
a) Tính toán nguyên liệu làm xiclon
Dùng thép cỡ 1,25 × 2,5 × 0,001m
+ Tính phần hình trụ
Đường kính D = 400 mm  π × D = 1256 mm =1,256m
Chiều cao H = 940 mm = 0.94
1,256 ×0,94
Số tấm thép dùng: 1,25 ×2,5
= 0,5 tấm

+ Tính ống tâm thoát khí


Đường kính D = 240 mm  π D = 754 mm = 0.754m
Chiều cao H = 696 mm =0.696m
0,754 ×0,696
Số tấm thép dùng: 1,25 ×2,5
=2 tấm

+ Tính phần hình nón


Chiều cao H = 800 mm= 0,8m
Diện tích phần hình nón: π × R × H= π × 0,2 × 0,8=0,5m2
Số tấm thép dùng: 0,5 tấm
+ Tính cửa vào
Chiều dài 0,2 m. Chiều rộng 0,1 m
Vậy ta có Chu vi là 0,6 mm
Chiều cao H =0,12 m
Số tấm thép dùng:0,5 tấm
Tổng số tấm làm xiclon là: 3,5 tấm thép x 1,25 x 2,5 x 0,001m
Khối lượng thép 3,5 × 24,53= 86 kg
Tổng diện tích cần sơn 3,5 × 1,25 × 2,5 × 2 mặt = 22 m2
Vậy lượng sơn cần dùng: 22m2 × 0,2 kg/m2 = 4,4 kg
SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 59
BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

Tính thép làm chân đỡ


Chọn thép góc đều cạnh 50 × 50 × 3 mm
Trọng lượng 2,32 kg/1m dài
Chiều dài 30 m
Tổng khối lượng thép góc: 30 × 2,32 = 69,6 kg
Tính lượng que hàn cần dùng
Tổng khối lượng thép: 86+69,6 = 155,6 kg = 0,1556 tấn
Khối lượng que hàn: 0.1556 × 20 kg/tấn = 3,2 kg
b) Tính toán giá thành làm xiclon
Bảng 5.2. Bảng thống kê vật liệu làm xiclon
Vật liệu Kích thước Số Thành
Đơn giá
(m) lượng Đơn vị tiền
(đồng)
(đồng)
Thép tấm 1,25x2,5x0,001 86 Kg 15.000 1.290.000
Thép góc đều
69,6 Kg 15.000 1.044.000
cạnh
Sơn chống rỉ 4,4 Kg 25.000 110.000
Sơn màu 4,4 Kg 50.000 220.000
Que hàn 3,2 Kg 20.000 64.000
Tổng cộng 2.718.000

5.1.3. Thiết bị lọc túi vải


a) Tính toán nguyên liệu
Dùng thép 1,25 × 2,5 × 0,001m
- Kích thước thiết bị (không tính phần thu bụi) B × L × H = 2,335 × 2,130 × 1,7 m

- Dùng thép tấm có kích thước 1 × 2 × 0,001 m


2,335 ×2,130
- Số tấm thép làm nắp: 1,25 ×2,5
= 2 tấm

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 60


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

( 2,335 + 2,13 ) × 2 ×1,7


- Số tấm thép làm thân: 1,25 × 2,5
= 5 tấm.

- Phần đáy hình chóp thu bụi

- Chiều cao: 1,5 m


2 2
 2,13   2,335 
1,5 2 +   × 2.335 1,5 2 +   × 2,13
- Số tấm thép dùng =  2  +  2  =1 tấm
1,25 × 2.5 × 2 1,25 × 2.5 × 2

- Số thấm thép dùng tổng cộng: 2+5+1 = 8 tấm

- Khối lượng thép 8 × 24,53= 196 kg


Lượng sơn cần dùng để sơn 39 tấm thép: 8 × 1,25 × 2,5 × 2 mặt × 0,2kg/m2 = 10 kg
Tính lượng thép làm dàn đỡ
Chọn thép góc đều cạnh 50 × 50 × 3 mm
Trọng lượng 2,32 kg/1m dài
Chiều dài 30 m
Tổng khối lượng thép góc: 30 × 2,32 = 69,6 kg
Tính lượng que hàn cần dùng
Tổng khối lượng thép: 196+69,6 = 265,6 kg = 0,2656 tấn
Khối lượng que hàn: 0,2556 x 20 kg/tấn =5,5 kg
Tính lượng túi vải cần dùng
Chiều cao ống tay áo H = 2m
Đường kính ống tay áo: D = 0,125m  π D = 0,4 m
Chọn loại vải kaki Việt Nam khổ 0,8m; giá 50.000 đồng
Dùng 90 m vải.
b)Tính toán giá thành làm thiết bị lọc túi vải

Bảng 5.3. Bảng thống kê vật liệu làm thiết bị lọc túi vải
Số Đơn Đơn Thành tiền
Vật liệu Kích thước lượng vị giá (đồng)
(đồng)
Thép tấm 1,25x2,5x0,00 196 Kg 15.000 2.940.000

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 61


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

1
Thép góc đều cạnh 69,6 Kg 15.000 1.044.000
Sơn chống rỉ 10 Kg 25.000 250.000
Sơn màu 10 Kg 50.000 500.000
Que hàn 5,5 Kg 20.000 110.000
Hệ thống ống thổi 4.000.000
khí
Vải kaki Khổ 0,8m 88 m 50.000 4.400.000
Tổng cộng 13.244.000

5.1.4. Ống khói [4]


Dùng thép 1,25 × 2,5 × 0,004m
Đường kính: D = 450mm. Vậy π D = 1413,7mm
Chiều cao: H = 7m
Số tấm cần dùng: 3,5 tấm
Khối lượng thép: 3,5× 98,12 = 343,5 kg = 0,3435 tấn
Lượng sơn cần dùng để sơn 3,5 tấm thép 1,25 × 2,5 × 0,004 m là
3,5 × 1,25 × 2,5 × 2mặt × 0,2 kg/m2 = 4,5 kg
Khối lượng que hàn cần dùng là: 0,3435 tấn × 20 kg/tấn = 6,87 kg

Bảng 5.4. Bảng thống kê vật liệu làm ống khói


Vật liệu Kích thước [m] Khối lượng Đơn giá Thành tiền [đồng]
[kg] [đồng/kg]
Thép CT3 1,25 × 2,5 × 342,5 15.000 5.152.000
0,004
Sơn chống rỉ 4,5 25.000 125.000
Sơn màu 4,5 50.000 225.000
Que hàn 6,87 20.000 137.000
Tổng cộng 5.639.000
SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 62
BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

5.1.5. Các thiết bị khác


Bảng 5.5. Bảng thống kê các thiết bị khác
Tên hạng mục thiết bị Số lượng Giá (đồng)
Quạt hút 14 KW 1 cái 30.000.000
Máy nén khí 1 cái 60.000.000
Hàng rào, sàn công tác, giá đỡ 10.000.000
Bu long, mặt bích các loại. 10.000.000
Tổng cộng 110.000.000
5.1.6. Tổng chi phí xây dựng toàn hệ thống xử lý
Bảng 5.6. Bảng thống kê tổng chi phí của toàn bộ hệ thống
Thiết bị - công trình Giá thành Giá gia Tiền
(đồng) công (đồng) ( đồng)
Hệ thống ống dẫn – chụp hút 4.532.000 1.500.000 6.032.000
Xiclon 2.718.000 900.000 3.618.000
Lọc túi vải 13.244.000 4.400.000 17.644.000
Ống khói 5.639.000 1.860.000 7.500.000
Các thiết bị khác 110.000.00 0 110.000.000
0
Tổng cộng 144.794.000
* Tổng chi phí toàn hệ thống xử lý (làm tròn): 144.800.000 (đồng)

CHƯƠNG 6

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ


6.1. Kết luận
- Xử lý ô nhiễm bụi từ công đoạn chế biến gỗ là vấn đề cần thiết nhằm giải
quyết ô nhiễm do bụi gây ra.
- Trên cơ sở lý thuyết kết hợp thực nghiệm, đồ án đã tính toán và thiết kế hệ
thống xử lý bụi gỗ bằng thiết bị xiclon và thiết bị lọc túi vải. Nồng độ bụi sau khi
xử lý đảm bảo nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép trước khi thải vào môi trường.

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 63


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

- Để xử lý bụi nhằm giảm thiểu ô nhiễm cho môi trường, ngoài biện pháp kỹ
thuật đã tính toán, việc thường xuyên giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho công
nhân nhà máy đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên thông qua vận động, tuyên
truyền và giáo dục, chế độ khen thưởng hợp lý trong công tác bảo vệ môi trường
chung cho nhà máy.
6.2. Kiến nghị
- Trong quá trình vận hành, yêu cầu người vận hành phải thực hiện đúng quy
trình, thường xuyên vệ sinh thiết bị, máy móc để hệ thống làm việc có hiệu quả cao
và tăng tuổi thọ của công trình.
- Nhà máy cần có cán bộ chuyên trách được đào tạo và vận hành hệ thống theo
quy trình đã định.
- Khi có sự cố cần liên hệ với các cơ quan chuyên môn để giải quyết. Mặt khác,
nhà máy cần có sự liên hệ thường xuyên với các cơ quan chức năng để được hướng
dẫn cụ thể về chính sách bảo vệ môi trường và các vấn đề có lên quan tới môi
trường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) Sổ tay quá trình thiết bị công nghệ hóa chất – Tập 1, Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật Hà Nội
2) Trần Ngọc Chấn – ONKK và xử lý khí thải.Tập 2, Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật Hà Nội - 2004
3) Sổ tay quá trình thiết bị công nghệ hoá chất tập 2 - Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật Hà Nội
4) Hoàng Thị Hiền – Thông gió công nghiệp, Nhà xuất bản xây dựng - 11/1998

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 64


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG

SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 65


BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089

You might also like

  • Danh mục TL phần Tài Chính-Ngân Hàng
    Danh mục TL phần Tài Chính-Ngân Hàng
    Document65 pages
    Danh mục TL phần Tài Chính-Ngân Hàng
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • LỜI mỞ ĐẦU
    LỜI mỞ ĐẦU
    Document2 pages
    LỜI mỞ ĐẦU
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • Chuong 1
    Chuong 1
    Document4 pages
    Chuong 1
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • CNTT7
    CNTT7
    Document71 pages
    CNTT7
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • CNTT4
    CNTT4
    Document100 pages
    CNTT4
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • Truyen Hinh Tuong Tac
    Truyen Hinh Tuong Tac
    Document26 pages
    Truyen Hinh Tuong Tac
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • Tieu Luan Tu Tuong Ho Chi Minh Ve Van de Dao Duc Cach Mang
    Tieu Luan Tu Tuong Ho Chi Minh Ve Van de Dao Duc Cach Mang
    Document17 pages
    Tieu Luan Tu Tuong Ho Chi Minh Ve Van de Dao Duc Cach Mang
    Nguyen Van Thanh
    100% (2)
  • TTHCM1
    TTHCM1
    Document9 pages
    TTHCM1
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • TTHCM3
    TTHCM3
    Document16 pages
    TTHCM3
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • TTHCM2
    TTHCM2
    Document6 pages
    TTHCM2
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • CNTT5
    CNTT5
    Document137 pages
    CNTT5
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • CNTT6
    CNTT6
    Document148 pages
    CNTT6
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • MT 7
    MT 7
    Document25 pages
    MT 7
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • DVDL 14
    DVDL 14
    Document46 pages
    DVDL 14
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • CNTT3
    CNTT3
    Document43 pages
    CNTT3
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • DVDL7
    DVDL7
    Document53 pages
    DVDL7
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • DVDL 15
    DVDL 15
    Document63 pages
    DVDL 15
    duc_truong_6
    100% (5)
  • DVDL 13
    DVDL 13
    Document64 pages
    DVDL 13
    duc_truong_6
    0% (1)
  • MT 2
    MT 2
    Document114 pages
    MT 2
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • MT 9
    MT 9
    Document22 pages
    MT 9
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • MT 7
    MT 7
    Document25 pages
    MT 7
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • MT 10
    MT 10
    Document37 pages
    MT 10
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • Xulychat Thairan Doc 4977
    Xulychat Thairan Doc 4977
    Document30 pages
    Xulychat Thairan Doc 4977
    linkin_snake_girl
    No ratings yet
  • MT 1
    MT 1
    Document90 pages
    MT 1
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • MT 5
    MT 5
    Document13 pages
    MT 5
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • DVDL6
    DVDL6
    Document88 pages
    DVDL6
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • MT 4
    MT 4
    Document57 pages
    MT 4
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • Xay Dung Mo Hinh Quan Ly Khai Thac Khu Du Lich Chua Huong 4972
    Xay Dung Mo Hinh Quan Ly Khai Thac Khu Du Lich Chua Huong 4972
    Document66 pages
    Xay Dung Mo Hinh Quan Ly Khai Thac Khu Du Lich Chua Huong 4972
    BAO008
    No ratings yet
  • BNH2
    BNH2
    Document85 pages
    BNH2
    duc_truong_6
    No ratings yet