Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................................................................................................................................................................................................1
Ngoài ra bụi gỗ còn gây ảnh hường tới sinh hoạt, gây mất vệ sinh…...................................................................................................................................................................................................11
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chúng ta không thể phủ nhận được sự phát triển vượt bậc
của nền kinh tế cũng như khoa học kỹ thuật của thế giới. Nền công nghiệp thế giới đã đạt
đến trình độ kỹ thuật cao, với nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Cùng với sự phát triển ấy,
mức sống của con người cũng được nâng cao và nhu cầu của con người cũng thay đổi.
Tuy nhiên, hệ quả của sự phát triển ấy là một loạt các vấn đề về môi trường như trái đất
nóng lên, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, mực nước biển dâng hay biến đổi khí
hậu … Trước thực trạng ấy con người đã có ý thức về bảo vệ môi trường, ý thức về mối
quan hệ giữa “phát triển kinh tế” và “bảo vệ môi trường”. Vấn đề “phát triển bền vững” đã
không còn xa lạ và đây là mối quan tâm không của riêng ai đặc biệt là các nước đang trên
đà phát triển như Việt Nam chúng ta.
Ngày nay ô nhiễm không khí đang là một vấn đề đáng quan tâm của Việt Nam cũng
như toàn thế giới. "Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan
trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi,
có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)". Khi tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, số
lượng các khu công nghiệp, khu chế xuất ngày càng tăng, ngày càng nhiều bệnh tật ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người liên quan đến vấn đề ô nhiễm không khí. Các
bệnh về da, mắt, đặc biệt là đường hô hấp. Vì vậy việc xử lý bụi và khí thải trong quá trình
sản xuất là điều tất yếu phải có trong các khu công nghiệp, nhà máy để bảo vệ môi trường
không khí.
Hiện nay nước ta đang trên đà phát triển. Cuộc sống của người dân ngày càng được
nâng cao. Khi cuộc sống no đủ thì con người nghĩ đến việc làm đẹp. Từ các sản phầm tự
nhiên như tre, lứa, gỗ, cói…. Người ta có thể tạo ra các sản phẩm rất đẹp mắt và rất hữu
ích, tiện lợi dùng để trang trí trong gia đình, trường học, bệnh viện… tuy nhiên trong quá
trình tạo ra các sản phẩm đó, đặc biệt là sử dụng các vật liệu từ gỗ. từ đó nhiều nhà máy
chế biến gỗ, các xưởng mộc mọc lên. Như chúng ta đã biết trong quá trình chế biến gỗ thì
việc xẻ gỗ, cưa gỗ, trà nhám, đánh bóng… tạo ra rất nhiều loại bụi với các kích thước khác
nhau gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sức khỏe công nhân làm việc và khu vực dân cư
xung quanh. Do đó việc thiết kế một hệ thống xử lý bụi trong nhà máy trước khi thải ra
môi trường không khí là hết sức cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững.
1.1.1. Mục tiêu đồ án
- Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý bụi gỗ bằng xiclon và túi vải.
1.1.2. Nhiệm vụ đồ án
- Quy hoạch mặt bằng nhà máy và hệ thống xừ lý bụi
- Xác định nguồn ô nhiễm trong Nhà máy chế biến gỗ.
- Các phương pháp xử lý bụi.
- Lựa chọn thiết bị và tính toán thiết kế hệ thống xử lý bụi cho nhà máy.
- Tính toán kinh tế cho hệ thống xử lý.
- Vẽ sơ đồ công nghệ xử lý bụi.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Ô nhiễm không khí do bụi
1.1.1. Định nghĩa
Bụi là tập hợp nhiều hạt, có kích thước nhỏ bé, tồn tại lâu trong không khí dưới
dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha gồm hơi, khói,mù.
Bụi bay có kích thước từ (0,001÷10)µm bao gồm tro, muội, khói và những hạt
rắn được nghiền nhỏ, chuyển động theo kiểu Brao hoặc rơi xuống đất với vận tốc
không đổi theo định luật stoke. Về mặt sinh học, bụi này thường gây tổn thương
nặng cho cơ quan hô hấp, nhất là khi phổi nhiễm bụi thạch anh (Silicose) do hít thở
phải không khí có chứa bụi bioxit silic lâu ngày.
Bụi lắng có khích thước lớn hơn 10µm, thường rơi nhanh xuống đất theo định
luật Newton với tốc độ tăng dần. Về mặt sinh học, bụi này thường gây tổn hại cho
da, mắt, gây nhiễm trùng, gây dị ứng…
Độ tin cậy và hiệu quả làm việc của hệ thống lọc bụi phụ thuộc đáng kể vào các
tính chất lý – hóa của bụi và các thông số của dòng khí mang bụi.
Sau đây sẽ trình bày sơ lược các tính chất lý – hóa cơ bản của bụi ảnh hưởng đến
quá trình hoạt động của hệ thống lọc và là cơ sở để chọn thiết bị lọc.
1.1.3.1. Mật độ
Mật độ đổ đống (khác với mật độ thực) có tính đến các khe chứa không khí giữa
các hạt. Mật độ đổ đống dùng để xác định thể tích bụi chiếm chỗ trong bunke chứa
bụi. Khi tăng các hạt cùng kích thước mật độ đổ đông giảm do thể tích tương đối
của các lớp không khí tăng. Khi nén chặt, mật độ đổ đống tăng 1,2 ÷ 1,5 lần (so với
khí mới đổ đống).
Mật độ không thực là tỷ số khối lượng các hạt và thể tích mà hạt chiếm chỗ, bao
gồm các lỗ nhỏ, các khe hổng và không đều. Các hạt nguyên khối, phẳng và các hạt
ban đầu có mật độ không thực trong thực tế trùng với mật độ thực. Những hạt như
thế dễ lọc trong thiết bị lọc quán tính hơn so với thiết bị lọc lỗ rỗng do khối lượng
bằng khối lượng thực nên chúng ít bị tác dụng lôi kéo của không khí sạch thoát ra
từ thiết bị lọc. Trái lại các hạt có mật độ không thực thấp dễ lọc trong các thiết bị
lọc như ống vải, bằng vật liệu xốp vì chúng dễ bị nước hoặc vải lọc giữ lại.
Mật độ không thực thường có trị số nhỏ hơn so với mật độ thực thường thấy ở bụi
có xu hướng đông tụ hay thiêu kết, ví dụ: mồ hóng, oxit của các kim loại màu…
1.1.3.2.Tính tán xạ
Kích thước hạt là thông số cơ bản của bụi, vì chọn thiết bị lọc chủ yếu dựa vào
thành phần tán xạ của bụi.
Trong quá trình đông tụ, các hạt ban đầu liên kết với nhau trong thiết bị đông tụ nên
chúng to dần. Do đó trong kỹ thuật lọc bụi kích thước Stoc có ý nghĩa quan trọng.
Đó là đường kính của hạt hình cầu có vận tốc lắng chìm như hạt nhưng không phải
hình cầu, hoặc chất keo tụ.
Thành phần tán xạ là hàm lượng tính bằng số lượng hay khối lượng các hạt thuộc
nhóm kích thướng khác nhau.
Kích thước hạt có thể được đặc trưng bằng vận tốc treo (vt, m/s) – là vận tốc rơi tự
do của hạt trong không khí không chuyển động.
Tính bám dính của hạt xác định xu hướng kết dính của chúng. Độ kết dính của
hạt tăng có thể làm cho thiết bị lọc bị nghẽn do sản phẩm lọc.
Kích thước hạt càng nhỏ thì chúng càng dễ bám vào bề mặt thiết bị. Bụi có (60 ÷
70)% hạt có đường kính nhỏ hơn 10 µm được coi như bụi kết dính (mặc dầu các hạt
kích thước lớn hơn 10 µm mang tính tản rời cao)
Tính mài mòn của bụi đặc trưng cho cường độ mài mòn kim loại ở vận tốc như
nhau cả khí và nồng độ như nhau của bụi. Nó phụ thuộc vào độ cứng, hình dạng,
kích thước và mật độ của hạt. Tính mài mòn của bụi được tính đến khi chọn vận tốc
của khí, chiều dày của thiết bị và đường ống dẫn khí cũng như chọn vật liệu ốp của
thiết bị.
Tính thấm nước có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của thiết bị lọc kiểu ướt,
đặc biệt khi thiết bị làm việc có tuần hoàn. Khi các hạt khó thấm tiếp xúc với bề
mặt chất lỏng, chúng bị bề mặt chất lỏng bao bọc. Ngược lại đối với các hạt dễ
thấm chúng không bị nhúng chìm hay bao phủ bởi các hạt lỏng, mà nổi trên bề mặt
nước. Sau khi bề mặt chất lỏng bao bọc phần lớn các hạt, hiệu quả lọc giảm vì các
hạt khi tiếp tục tới gần chất lỏng, do kết quả của sự va đập đàn hồi với các hạt được
nhúng chìm trước đó, chúng có thể bị đẩy trở lại dòng khí.
Các hạt phẳng dễ thấm hơn so với các hạt có bề mặt không đều. Sở dĩ như vậy là do
các hạt có bề mặt không đều hầu hết được bao bọc bởi vỏ khí được hấp thụ cản trở
sự thấm.
Theo đặc trưng thấm nước các vật liệu rắn chia thành 3 nhóm:
- Vật liệu lọc nước: dễ thấm nước (canxi, thạch cao, phần lớn silicat và khoáng vật
được oxi hóa, halogennua của kim loại kiềm);
- Vật liệu kị nước: khó thấm nước (grafit, than, lưu huỳnh);
Các tính chất này của bụi được xác định trước hết bởi thành phần hóa học của
chúng cũng như kích thước, hình dạng và độ nhám của bề mặt các hạt bụi. Nhờ tính
hút ẩm và tính hòa tan mà bụi có thể được lọc trong các thiết bị lọc kiểu ướt.
Suất điện trở của lớp bụi phụ thuộc vào tính chất của từng hạt riêng biệt (vào tính
dẫn điện bề mặt và bên trong, vào hình dạng và kích thước của hạt) cũng như cấu
trúc của lớp và các thông số của dòng khí. Nó ảnh hưởng đến hoạt động của thiết bị
lọc bằng điện.
Phụ thuộc vào suất điện trở bụi chia thành 3 nhóm như sau:
- Bụi thuộc nhóm suất điện trở thấp: có suất điện trở của lớp dưới 104Ω .cm
- Bụi thuộc nhóm suất điện trở trung bình: có suất điện trở của lớp từ 104 ÷1010Ω .cm.
- Bụi thuộc nhóm suất điện trở cao: có suất điện trở của lớp lớn hơn 1010 ÷1013Ω .cm.
Tính mang điện (còn gọi là tính được nạp điện) của bụi ảnh hưởng đến trạng thái
của bụi trong đường ống và hiệu xuất của bụi (đối với thiết bị lọc bằng điện, thiết bị
lọc kiểu ướt…). Ngoài ra tính mang điện còn ảnh hưởng đến an toàn cháy nổ và
tính dính bám của bụi.
Bụi cháy được do bề mặt tiếp xúc với oxi trong không khí phát triển mạnh (1 m2/g) có
khả năng tự bốc cháy và tạo thành hỗn hợp nổ với không khí. Cường độ nổ của bụi phụ
thuộc vào tính chất hóa học và tính chất nhiệt của bụi, vào kích thước và hình dạng của
các hạt, nồng độ của chúng trong không khí, vào độ ẩm và thành phần của khí, kích
thước và nhiệt độ của nguồn cháy và vào hàm lượng tương đối của bụi trơ.
1.2. Bụi trong quá trình sản xuất đồ gỗ.
1.2.1. Nhu cầu sử dụng gỗ.
- Trong cuộc sống hiện đại người Nguyên
sử dụngliệuđòi
gỗhỏi đồ gỗ trong nhà phải có nhiều tính
năng, dễ bảo quản. Do diện tích nhà thường bị hạn chế nên sự tận dụng diện tích là
quan trọng. Chính vì thế một cái tủ trong
Cưa, tẩm,phòng
sấy phải có khả năng chứa nhiều loại đồ
hơn, đòi hỏi sự kết hợp với các phụ kiện khác. Cùng với sự tiến bộ về công nghệ cho
phép thiết kế bố trí nhiều chức năng hơn trong một diện tích. Ví dụ trong bếp các ngăn
chứa được gắn thêm các kệ inox, Định hình:cóCưa,
kệ này bào xoay và trượt để phù hợp với từng
thể kéo,
loại sản phẩm.Việc sử dụng gỗ tự nhiên vẫn được ưa chuộng do truyền thống. Gỗ tự
nhiên mang lại sự cảm nhận thiên nhiên rất thật nên nó được sử dụng ở những không
gian giao tiếp, phòng ngủ. Tạo dáng:Cưa, bào, tuapi
- Sự phong phú về bề mặt gỗ chế biến giúp các sản phẩm có được những hiệu quả
sử dụng, thẩm mỹ phong phú không khác
Mộng: gỗ thiên
Tuapi, cưa nhiên và giúp cho các nhà thiết kế
thực hiện được nhiều ý tưởng mới. Vì thế hiện nay trong công trình nhà ở, hơn 90% đồ
nội thất đều sử dụng loại gỗ công nghiệp.
1.2.2. Bụi gỗ và tác hại của nó. Chà nhám
1.2.2.1. Sơ đồ qui trình công nghệ.
Ở công đoạn này, chi tiết (sản phẩm) trước hết sẽ được chà nhám thô các góc
cạnh, bề mặt. Sau đó chúng được chà tinh bằng các loại giấy nhám mịn bằng máy hoặc
bằng tay.
Công đoạn này phát sinh bụi do các máy chà nhám
• Sơn phủ bề mặt
Sau khi chà nhám tinh, sản phẩm được sơn phủ bề mặt bằng cách nhúng vào
vecni hoặc sơn bằng máy. Mục đích của sơn phủ bề mặt là để chống mối mọt và làm
cho sản phẩm thêm bóng đẹp.
Công đoạn này phát sinh bụi sơn.
• Lắp ghép - thành phẩm
Ở công đoạn này, các chi tiết đã được gia công hoàn chỉnh, các chi tiết này sẽ
được bộ phận lắp ghép, lắp ghép thành sản phẩm.
Các sản phẩm sau khi lắp ghép sẽ được kiểm tra chất lượng trước khi đóng gói
– xuất xưởng.
1.2.2.2. Bụi gỗ
Đây là nguồn ô nhiễm nghiêm trọng nhất trong công nghiệp chế biến gỗ, vì hiện
trong phân xưởng cũ nồng độ bụi quá cao so với tiêu chuẩn cho phép.
Bụi phát sinh chủ yếu từ các công đoạn và qúa trình sau:
+ Cưa xẻ gỗ để tạo phôi cho các chi tiết mộc.
+ Rọc, xẻ gỗ.
+ Khoan, phay, bào.
+ Chà nhám, bào nhẵn bề mặt các chi tiết.
Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể về kích thước cỡ hạt bụi và tải lượng bụi sinh
ra ở những công đoạn khác nhau. Tại các công đoạn gia công thô như cưa cắt, bào,
tiện, phay… phần lớn chất thải đều có kích thước lớn có khi tới hàng ngàn µ m. Hệ số
phát thải bụi ở các công đoạn trong công nghệ sản xuất gỗ được thể hiện trong bảng
2.5 sau:
Bảng 1.1. Hệ số ô nhiễm bụi trong công nghệ sản xuất gỗ gia dụng.
STT Công đoạn Hệ số ô nhiễm
1 Cắt và bốc xếp gỗ 0,187 ( Kg/ tấn gỗ)
2 Gia công chi tiết 0,5 (Kg/tấn gỗ)
3 Chà nhám, đánh bóng 0,05 (Kg/m2)
Tại các công đoạn gia công tinh như chà nhám, đánh bóng, tải lượng bụi không lớn
nhưng kích cỡ hạt bụi rất nhỏ, thường nằm trong khoảng từ (2÷20) µ m, nên dễ phát tán
trong không khí. Ngòai ra tại các công đọan khác như vận chuyển gỗ, lắp gép… đều phát
sinh bụi tuy nhiên mức độ không đáng kể.
Thành phần và tính chất của bụi ở đây chủ yếu là bụi cơ học. Đó là một hỗn hợp các
hạt cellulose với kích thước thay đổi trong một phạm vi rất rộng. Các lọai bụi này, nhất
thiết phải có thiết bị thu hồi và xử lý triệt để, nếu không sẽ gây ra một số tác động nhất
định đến môi trường và sức khỏe con người.
Bảng 1.2. Tải lượng ô nhiễm bụi và chất thải rắn
Nguyên liệu sử Tải lượng ô nhiễm
Kích thước bụi dụng trong năm Hệ số ô nhiễm trong năm
(tấn) (kg/năm)
Cưa, tẩm sấy 4250 0,187 ( Kg/ tấn gỗ) 794,75
Bụi tinh (gia công) 3400 0,5 (Kg/tấn gỗ) 1700
Bụi tinh (chà nhám) 12.000 m2 0,05 (Kg/m2) 600
Bụi gỗ vào phổi gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng xơ hoá phổi gây nên
những bệnh hô hấp. Những hạt bụi có kích thước nhỏ hơn 10 µm có thể được giữ lại
trong phổi. tuy nhiên nếu các hạt bụi này có đường kính nhỏ hơn 1 µm thì nó được
chuyển đi như các khí trong hệ thống hô hấp. Khi có tác động của các hạt bụi tới mô
phổi, đa số xảy ra các hư hại sau đây:
Viêm phổi: làm tắc nghẽn các phế quản, từ đó làm giảm khả năng phân phối khí.
Khí thũng phổi: phá hoại các túi phổi từ đó làm giảm khả năng trao đổi khí oxy và CO2
Ung thư phổi: phá hoại các mô phổi, từ đó làm tắc nghẽn sự trao đổi giữa máu và tế
bào, làm ảnh hưởng khả năng tuần hoàn của máu trong hệ thống tuần hoàn. Từ đó kéo
theo một số vấn đề đáng lưu ý ở tim, đặc biệt là lớp khí ô nhiễm có nồng độ cao.
Bệnh ở đường hô hấp: tuỳ theo nguồn gốc các loại bụi mà gây ra các bệnh viêm mũi,
họng khí phế quản khác nhau. Bụi hữu cơ như bông sợi, gai, lanh dính vào niêm mạc
gây viêm phù thủng, tiết nhiều niêm dịch. Bụi vô cơ rắn, cạnh sắc nhọn, ban đầu
thường gây viêm mũi, tiết nhiều niêm dịch làm hít thở khó khăn, lâu ngày có thể teo
mũi, giảm chức năng giữ, lọc bụi, làm bệnh phổi nhiễm bụi dễ phát sinh.
Bệnh ngoài da: bụi tác động đến các tuyến nhờn làm cho khô da, phát sinh các bệnh về
da.
Bệnh gây tổn thương mắt: do không có kính phòng hộ, bụi bắn vào mắt gây kích thích
màng tiếp hợp, viêm mi mắt, sinh ra mộng mắt, nhài quạt… Ngoài ra bụi còn có thể
làm giảm thị lực, bỏng giác mạc, thậm chí gây mù mắt.
Ngoài ra bụi gỗ còn gây ảnh hường tới sinh hoạt, gây mất vệ sinh…
Bụi gỗ bám quá nhiền trên vỏ hoa quả, cây củ là nguyên nhân làm giảm chất lượng của
các loại sản phẩm này, đồng thời cũng làm tăng chi phí để làm sạch chúng. Bụi lắng trên
lá còn làm giảm khả năng quang hợp của cây. Bụi gỗ lắng đọng làm lấp đầy những lỗ
khí khổng, bao xung quanh những hạt diệp lục thu ánh sáng cần cho quá trình quang
hợp. Bụi cũng có thể làm tăng khả năng nhiễm bệnh của cây cối thông qua việc làm
giảm sức sống của cây, có thể còn làm cản trở khả năng thụ phấn của cây.
Bảng 1.3. Các thông số đặc trưng của thiết bị thu hồi bụi khô
STT Thiết bị Năng suất Hiệu quả xử lý Trở lực Giới hạn
tối đa (Pa) nhiệt độ
(m3/h) ( 0C)
1 Buồng lắng Không giới ( > 50 µm);80 − 90 % 50 ÷ 130 350 ÷ 550
hạn
2 Xiclon 85.000 (> 10 µm);50 − 90 % 250 ÷ 1.500 350 ÷ 550
3 Thiết bị gió 30.000 ( > 2 µm);90 % <2000 < 250
xoáy
4 Xiclon tổ hợp 170.000 ( > 5µm);90 % 750 ÷ 1.500 350 ÷ 450
5 Thiết bị lắng 127.500 ( > 2 µm);90 % 750 ÷ 1.500 < 400
quán tính
6 Thiết bị thu hồi 42.500 ( > 2 µm);90 % < 400
bụi động
Để tăng hiệu quả lọc bụi, giảm thể tích buồng xử lý người ta cải tiến đưa thêm vào
các vách ngăn vào thiết bị
Một số dạng buồng lắng bụi:
a a
c c
K h í s a ïc h
K h í s a ïc h
K hí saïch K h í b a ån
K hí baå
n
K h í b a ån
K h í s a ïc h K h í b a ån
B u ïi B u ïi
B u ïi
Buïi
Có vách ngăn Với chỗ quay khí nhẵn Có chóp mở rộng Nhập khí ngang hông
Hình 1.3: Thiết bị lắng bụi quán tính
c) Thiết bị lá xách
Các thiết bị này có dãy lá chắn hoặc các vòng chắn. Khí đi qua mạng chắn, đổi
hướng đột ngột, các hạt bụi do quán tính chuyển động theo hướng cũ tách ra khỏi khí hoặc
va đập vào các tấm phẳng nghiêng, lắng trên đó rồi rơi xuống dòng khí bụi. Kết quả khí
được chia thành hai dòng: Dòng chứa bụi nồng độ cao (10% thể tích) được hút qua xiclon
để tiếp tục xử lý, rồi sau đó được trộn với dòng đi qua các tấm chắn (chiếm 90% thể tích).
Vận tốc khí trước mạng chóp phải đủ cao (15m/s) để đạt hiệu quả tách bụi quán tính). Trở
lực của lưới khoảng(100÷500)N/m2. Thiết bị lá xách được sử dụng để thu hồi bụi có kích
thước trên 20µ m.
Yếu điểm của lá xách là sự mài mòn các tấm chắn khi nồng độ bụi cao và có thể tạo
thành trầm tích làm bít kín mặt sàng. Nhiệt độ cho phép của khí thải phụ thuộc vào vật liệu
làm lá chắn, thường không quá 450÷6000C.
K h í b u ïi
K h í s a ïc h
K h í b u ïi
ra khỏi xiclon, qua ống xả bụi. Khí sạch sau xử lý được đưa ra ở phía trên đỉnh thiết bị bởi
ống trụ tâm.
Trong công nghiệp, xiclon được chia làm hai nhóm: hiệu quả cao và năng suất cao.
Nhóm thứ nhất đạt hiệu cao nhưng yêu cầu chi phí lớn, còn nhóm thứ hai có trở lực nhỏ
nhưng thu hồi các hạt mịn kém hơn.
Trong thực tế, người ta ứng dụng rộng rãi xiclon trụ và xiclon chóp (không có thân
trụ). Xiclon trụ thuộc nhóm năng suất cao, còn xiclon chóp thuộc nhóm hiệu quả cao.
Đường kính xiclon trụ không lớn hơn 2000mm và xiclon chóp nhỏ hơn 3000mm.
Ưu điểm:
+ Không có phần chuyển động nên tăng độ bền của thiết bị
+ Có thể làm việc ở nhiệt độ cao (đến 5000C)
+ Thu hồi bụi ở dạng khô
+ Trở lực hầu như cố định và không lớn (250÷1500) N/m2
+ Làm việc ở áp suất cao
+ Năng suất cao; Rẻ
+ Có khả năng thu hồi vật liệu mài mòn mà không cần bảo vệ bề mặt xiclon
+ Hiệu suất không phụ thuộc sự thay đổi nồng độ bụi
+ Chế tạo đơn giản.
Nhược điểm:
+ Hiệu quả vận hành kém khi bụi có kích thước nhỏ hơn 5 µ m
+ Không thể thu hồi bụi kết dính.
Xiclon đơn
Xiclon đơn là thiết bị hoàn chỉnh hoạt động độc lập và có nhiều dạng khác nhau
như dạng hình trụ, dạng hình côn. Việc sử dụng loại nào là tùy thuộc vào đặc tính của
bụi và yêu cầu xử lý. Dạng hình trụ có năng suất lớn, còn loại hình côn có hiệu suất
lớn.
Xiclon tổ hợp
Xiclon tổ hợp là một thiết bị lọc bụi gồm một số lượng lớn các đơn nguyên
xiclon mắc song song trong một vỏ có chung đường dẫn khí vào, khí ra, thùng chứa
bụi. Trong xiclon tổ hợp, việc tạo nên chuyển động quay của dòng khí trong thiết bị
không phải do dòng khí được đưa vào theo phương tiếp tuyến mà do các dụng cụ định
SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 15
BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG
hướng dạng chong chóng hoặc dạng hóa hồng đặt trong thiết bị. Do vậy kích thước của
xiclon tổ hợp nhỏ hơn kích thước của xiclon đơn có cùng công suất.
Nguyên lý làm việc của xiclon tổ hợp: Khi bụi đi vào ống nối và sau đó di vào
hộp phân phối, từ đó đi vào các không gian giữa vỏ đơn nguyên và ống xả. Trong
khoảng không gian này có đặt các dụng cụ định hướng để tạo sự chuyển động xoáy.
Bụi sau khi tách đi qua lỗ tháo bụi và vào thùng chứa.
Khí saïch
Khí buïi
Khí
Buïi
Buïi
Ưu điểm của thiết bị thu hồi bụi xoáy so với xiclon là:
+ Hiệu quả thu hồi bụi phân tán cao hơn
+ Bề mặt trong của thiết bị không bị mài mòn
+ Có thể xử lý khí có nhiệt độ cao hơn do ứng dụng dòng khí thứ cấp lạnh
+ Có thể điều chỉnh quá trình phân riêng bụi bằng cách thay đổi lượng khí
thứ cấp.
Nhược điểm:
+ Cần có cơ cấu thổi khí phụ trợ
+ Vận hành phức tạp
+ Lượng khí qua thiết bị lớn.
f) Thiết bị thu hồi bụi kiểu động [2]
Quá trình xử lý bụi trong thiết bị này được thực hiện nhờ lực ly tâm và lực
coriolit, xuất hiện khi quay cuồng hút. thiết bị thu hồi bụi kiểu động tiêu thụ năng
lượng nhiều hơn quạt thông thường có cùng năng suất và cột áp.
Ưu điểm của thiết bị này so với các thiết bị thu hồi bụi ly tâm khác là: gọn,
lượng kim loại nhỏ, kết hợp máy hút bụi và xiclon vào cùng một thiết bị. Tuy nhiên,
chúng có nhiều nhược điểm như: cánh quạt bị mài mòn nhanh, có khả năng tạo
thành các trầm tích trên cánh quạt, do đó làm mất căn bằng phần quay, hiệu quả thu
hồi d < 10µ m kém và chế tạo phức tạp.
1.3.1.2. Thiết bị lọc bụi khô [2]
Nguyên lý: Khi cho khí qua vách ngăn xốp, các hạt rắn được giữ lại còn khí đi
xuyên qua nó hoàn toàn.
Trong quá trình lọc bụi, các hạt bụi khô tích tụ trong các lỗ xốp hoặc tạo thành lớp
bụi trên bề mặt vách ngăn, do đó chúng trở thành môi trường lọc đối với các hạt bụi
đến sau. Tuy nhiên bụi tích tụ càng nhiều làm cho kích thước lỗ xốp và độ xốp chung
của vách ngăn càng giảm, vì vậy sau một thời gian làm việc nào đó cần phải phá vỡ và
loại lớp bụi ra. Như vậy, quá trình lọc bụi phải kết hợp với quá trình phục hồi vật liệu
lọc.
Trong quá trình làm sạch khí, các hạt bụi tiến gần đến các sợi hoặc bề mặt vật liệu
hạt, va chạm với chúng và lắng xuống do tác dụng của lực thẩm thấu, quán tính và hút
tĩnh điện.
Thiết bị lọc được chia làm 3 loại, phụ thuộc vào chức năng và nồng độ bụi vào, ra:
+ Thiết bị tinh lọc (Hiệu quả cao): dùng để thu hồi bụi cực nhỏ với hiệu quả rất cao
(>99%) với nồng độ đầu vào thấp (<1mg/m3) và vận tốc lọc < 10cm/s. Thiết bị lọc này
SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 17
BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG
ứng dụng để thu hồi bụi độc hại đặc biệt, cũng như để siêu lọc không khí. Vật liệu lọc
không được phục hồi.
+ Thiết bị lọc không khí: được sử dụng trong hệ thống thông khí và điều hòa
không khí. Chúng được dùng để lọc khí có nồng độ bụi nhỏ hơn 50 mg/m3 với vận tốc
lọc (2,5÷3) m/s. Vật liệu lọc có thể được phục hồi hoặc không phục hồi.
+ Thiết bị lọc công nghiệp (vải, hạt, sợi thô): được sử dụng để làm sạch khí công
nghiệp có nồng độ bụi đến 60 g/m3 với kích thước hạt lớn hơn 0,5 µ m, vật liệu lọc
thường được phục hồi.
1.3.1.2 .1. Thiết bị lọc vải
Các thiết bị này phổ biến nhất, Đa số thiết bị lọc vải có vật liệu lọc dạng tay áo
hình trụ được giữ chặt trên lưới ống và được trang bị cơ cấu giũ bụi.
Đường kính tay áo có thể khác nhau, phổ biến nhất là (120÷300)mm và
chiều dài (2200÷3000) mm. Tỉ lệ chiều dài và đường kính tay áo thường vào khoảng
(16÷20):1
Nguyên lý hoạt động: Quá trình lọc bụi trên vải lọc xảy ra theo 3 giai đoạn
+ Giai đoạn 1: khi vải lọc còn sạch, các hạt bụi lắng trên các lớp xơ nằm
trên bề mặt sợi và giữa các sợi. Ở giai đoạn này, hiệu suất lọc bụi còn thấp.
+ Giai đoạn 2: khi đã có một lớp bụi bám trên bề mặt vải, lớp bụi này trở
thành môi trường lọc bụi thứ 2. Hiệu suất lọc bụi ở giai đoạn này rất cao.
+ Giai đoạn 3: sau một thời gian làm việc, lớp bụi bám trên vải sẽ dày
lên làm tăng trở lực của thiết bị, vì vậy phải làm sạch vải lọc. Sau khi làm sạch vải lọc
vẫn còn một lượng lớn bụi nằm giữa các xơ, cho nên trong giai đoạn 3 này hiệu suất lọc
vẫn còn cao.
Vải lọc phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
+ Khả năng chứa bụi cao và ngay sau khi phục hồi bảo đảm hiệu quả lọc cao;
+ Giữ được khả năng cho khí xuyên qua tối ưu;
+ Độ bền cơ học cao khi ở nhiệt độ cao và môi trường ăn mòn;
+ Có khả năng được phục hồi;
+ Giá thấp.
Vật liệu lọc phổ biến nhất lầ vải bông, len, vải tổng hợp và vải thủy tinh.
+ Vải bông có tính lọc tốt và giá thấp nhưng không bền hóa học và nhiệt, dễ
cháy và chứa ẩm cao;
+ Vải len có khả năng cho khí xuyên qua lớn, bảo đảm độ sạch ổn định và dễ
phục hồi nhưng không bền hóa và nhiệt, giá cao hơn vải bông; khi làm việc lâu ở
nhiệt độ cao, sợi len trở nên giòn, chúng làm việc đến 900C;
+ Vải tổng hợp bền nhiệt và hóa, giá rẻ hơn vải bông và vải len. Trong môi
trường axit độ bền của chúng cao, còn trong môi trường kiềm độ bền giảm;
+ Vải thủy tinh bền ở (150÷350)0C. Chúng được chế tạo từ thủy tinh nhôm
silicat không kiềm hoặc thủy tinh magezit.
Vải có thể phục hồi bằng hai phương pháp cơ bản:
+ Rung vật liệu lọc (cơ học, khí động học);
+ Thổi ngược vật liệu lọc bằng khí sạch hoặc không khí.
Ưu điểm: hiệu suất lọc bụi cao (98÷99)%, phù hợp với các loại bụi có đường kính
nhỏ.
Nhược điểm:
+ Giá thành và chi phí quản lý cao vì đòi hỏi những thiết bị tái sinh vải lọc, thiết bị
rũ bụi;
+ Độ bền nhiệt của thiết bị lọc thấp và thường dao động theo độ ẩm.
1.3.1.2.2. Thiết bị lọc sợi [2]
Thành phần lọc của thiết bị lọc dạng này gồm một hoặc nhiều lớp, trong đó có các
sợi vải được phân bố đồng nhất. Trong thiết bị lọc sợi, bụi được thu hồi và tích tụ theo
chiều dày của lớp lọc. vật liệu lọc là các sợi tự nhiên hoặc nhân tạo có chiều dày từ (0,01
÷100) µ m. Chiều dày của lớp lọc có thể từ vài phần ngàn mét đến 2m (lọc đệm nhiều lớp
để sử dụng lâu dài). Các thiết bị lọc này được ứng dụng khi nồng độ pha phân tán
(0,5÷5)mg/m3 và được phân thành các loại sau:
Để khắc phục nhược điểm là thời gian sử dụng không dài của loại trên, trong nhiều
trường hợp người ta sử dụng các thiết bị lọc lọc gồm nhiều lớp dày và đường kính xơ lớn
hơn (1÷20)µ m với vận tốc lọc từ (0,005÷0,1)m/s thì vật liệu lọc sẽ thu hồi toàn bộ các hạt
lớn hơn 1µ m. Vật liệu lọc là sợi thô mới được ứng dụng cho nồng độ (5÷50) mg/m3, khi
đó kích thước hạt bụi chủ yếu nhỏ hơn (5÷)10µ m.
Quá trình lọc trong thiết bị lọc sợi bao gồm 2 giai đoạn: Ở giai đoạn 1(lọc ổn định):
các hạt bụi không làm thay đổi cấu trúc của lớp lọc. Trong giai đoạn 2 (lọc không ổn định)
trong vật liệu lọc xảy ra sự biến đổi cấu trúc liên tục do lượng bụi tích tụ lớn. Do đó hiệu
quả xử lý và trở lực lớp lọc luôn thay đổi. Lý thuyết lọc trong các lớp lọc này chưa được
nghiên cứu đầy đủ.
1.3.1.2 .3. Thiết bị lọc hạt
Được ứng dụng ít hơn thiết bị lọc sợi. Ưu điểm của lọc hạt là: vật liệu dễ
kiếm, có thể làm việc ở nhiệt độ cao và trong môi trường ăn mòn, chịu tải lực lớn và
độ giảm áp lớn. Người ta chia ra làm 2 dạng thiết bị lọc hạt: đệm và lọc hạt cứng.
Thiết bị lọc đệm: trong thiết bị này, thành phần lọc không liên kết với nhau.
Đó là lớp đệm tĩnh; lớp đệm chuyển dộng với sự dịch chuyển của vật liệu rời trong
trường trọng lực; lớp giả lỏng. Vật liệu đệm thường là cát, sỏi, đá cuội, xỉ than, than
cốc, grafit, nhựa, cao su…. Việc chọn vật liệu phụ thuộc nhiệt độ, tính ăn mòn của
khí.
Thiết bị lọc hạt cứng: Trong thiết bị lọc dạng này cac hạt liên kết với nhau nhờ
thiêu kết, dập hoặc dán và tạo thành hệ thống xúng không chuyển động. Đó là sứ
xốp, kim loại xốp, nhựa xốp. Lớp lọc loại này bền chặt, chống ăn mòn và chịu tải
lớn. Chúng được ứng dụng để lọc khí nén. Nhược điểm của thiết bị này là: giá cao,
trở lực lớn, khó hồi phục. Có thể phục hồi theo phương pháp sau:
+ Thổi khí theo chiều ngược lại;
+ Cho dung dịch lỏng qua theo hướng ngược lại;
+ Cho hơi nóng qua;
+ Gõ hoặc nung lưới với thành phần lọc.
1.3.2. Thiết bị lọc bụi bằng phương pháp ướt [2]
Quá trình thu hồi bụi theo phương pháp ướt dựa trên sự tiếp xúc của dòng khí bụi
với chất lỏng, được thực hiện bằng các biện pháp cơ bản sau:
+ Dòng khí bụi đi vào thiết bị và được rửa bằng chất lỏng. Các hạt bụi
được tách ra khỏi khí nhờ va chạm với các giọt nước
+ Chất lỏng tưới ướt bề mặt làm việc của thiết bị, còn dòng khí tiếp xúc
với bề mặt này. Các hạt bụi bị hút bởi màng nước và tách ra khỏi dòng khí
+ Dòng khí bụi được sục vào nước và bị chia ra thành các bọt khí. Các
hạt bụi bị dính ướt và loại ra khỏi khí.
Do tiếp xúc với dòng khí nhiễm bụi với chất lỏng hình thành bề mặt tiếp xúc pha.
Bề mặt này bao gồm các bọt khí, tia khí, tia lỏng, giọt lỏng và màng lỏng. Trong đa số
thiết bị thu hồi bụi ướt tồn tại các dạng bề mặt khác nhau, do đó bụi được thu hồi theo
nhiều cơ chế khác nhau. Thiết bị lọc bụi ướt có các ưu điểm và nhược điểm so với các
thiết bị dạng khác như sau:
Ưu điểm:
+ Hiệu quả thu hồi bụi cao;
+ Có thể ứng dụng để thu hồi bụi có kích thước đến 0,1µ m;
+ Có thể sử dụng khi nhiệt độ và độ ẩm cao;
+ Nguy hiểm cháy, nổ thấp nhất;
+ Cùng với bị có thể thu hồi hơi và khí.
Nhược điểm:
+ Bụi thu được ở dạng cặn do đó phải xử lý nước thải, làm tăng giá quá trình xử
lý;
+ Các giọt lỏng có khả năng bị cuốn theo khí và cùng với bụi lắng trong ống dẫn
và máy hút;
+ Trong trường hợp khí có tính ăn mòn cần phải bảo vệ thiết bị và đường ống
bằng vật liệu chống ăn mòn.
Chất lỏng tưới thiết bị thường là nước. Khi kết hợp quá trình thu hồi bụi với xử lý
hóa học, chất lỏng được chọn theo quá trình hấp thụ.
1.3.2.1. Buồng rửa khí.
Các buồng rửa khí được chế tạo bằng kim loại, bêtông và gạch đá.
Trong buồng bố trí các dãy mũi phun để phun nước vào dòng khí chứa bụi chuyển
động qua buồng. Để tăng hiệu suất lọc bụi, trong buồng có thể bố trí các tấm chắn, các tấm
đục lỗ hoặc tưới. Cuối buồng rửa có bộ phận tách nước. Vận tốc chuyển động của khí
trong buồng khoảng 1,5-2,5 m/s. Thời gian lưu khí <3s. Lượng nước phun 0,2-1,04l/m3.
1.3.2.2. Thiết bị rửa khí trần.
Thiết bị rửa khí trần là tháp đứng, thường là hình trụ mà trong đó có sự tiếp xúc
giữa khí và các giọt lỏng (được tạo ra bởi các vòi phun). Theo hướng chuyển động của khí
và lỏng, tháp trần chia ra ngược chiều, cùng chiều và tưới ngang.
Tháp trần đạt hiệu quả xử lý cao đối với hạt bụi có d ≥ 10µ m và kém hiệu quả khi
bụi có d < 5 µ m.
Vận tốc dòng khí trong thiết bị thường trong khoảng (0,6÷1,2) m/s đối với thiết bị
không có bộ tách giọt và khoảng (5÷8) m/s đối với thiết bị có bộ tách giọt. Trở lực của
tháp trần không có bộ tách giọt và lưới phân phối khí thường không quá 250N/m2.
Chiều cao tháp (H) vào khoảng 2,5 lần đường kính (D). Lượng nước sử dụng được
chọn vào khoảng (0,5÷8)l/m3 khí.
1.3.2.3. Thiết bị rửa khí đệm.
Tháp rửa khí đệm là tháp với lớp đệm đổ đống hoặc được sắp xếp theo trật tự xác
định. Chúng được ứng dụng để thu hồi bụi dễ dính ướt, nhưng với nồng độ không cao và
khi kết hợp với quá trình hấp thụ do lớp đệm hay bị bịt kín nên loại thiết bị này ít được sử
dụng. Ngoài tháp ngược chiều, trên thực tế người ta còn ứng dụng thiết bị rửa khí với sự
tưới ngang.
Để đảm bảo độ dính ướt của bề mặt lớp đệm, chúng thường được để nghiêng
7÷10 về hướng dòng khí, lưu lượng lỏng (0,15÷0,51) l/m3. Khi nồng độ bụi ban đầu
0
đến 10-12 g/m3, trở lực 160-100 Pa/m đệm, vận tốc khí trong thiết bị ngược chiều
khoảng (1,5÷2,0)m/s, còn lưu lượng nước tưới khoảng (1,3÷2,16)l/m3.
Hiệu quả xử lý bụi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: cường độ tưới, nồng độ
bụi, độ phân tán. Hiệu quả thu hồi bụi có kích thước d ≥ 2µ m trên 90%. Thực tế hạt
có kích thước (2÷5)µ m được thu hồi 70% còn hạt lớn hơn (80÷90)%.
Trở lực tháp đệm phụ thuộc dạng vật liệu đệm và điều kiện làm việc, có thể lên
tới 1500N/m2.
1.3.2. 4.Thiết bị sủi bọt.
Phổ biến nhất là thiết bị sủi bọt với đãi chảy sụt và đĩa chảy qua. Đĩa chảy sụt
có thể là đĩa lỗ, đĩa rãnh. Bụi được thu hồi bởi lớp bọt được hình thành do tương tác
của khí và lỏng. Quá trình thu hồi bụi trong thiết bị sủi bọt diễn ra trong các giai đoạn
sau:
+ Thu hồi bụi trong không gian dưới lưới do lực quán tính, được hình
thành do dòng khí thay đổi hướng chuyển động khi đi qua đĩa. Hiệu quả của giai
đoạn này chỉ lớn đối với bụi thô đường kính ≥ 10µ m.
+ Lắng bụi từ tia khí, hình thành bởi các lỗ hoặc khe hở của đĩa với vận
tốc cao đập vào lớp chất lỏng trên đĩa (cơ chế va đập).
+ Lắng bụi trên bề mặt trong của các bọt khí theo cơ chế quán tính rối.
Hiệu quả của giai đoạn 2 và 3 lớn hơn giai đoạn 1 nhiều và đạt đến 90% đối với
hạt bụi (2÷5)µ m.
Thiết bị sủi bọt có ưu điểm là hiệu quả thu hồi bụi cao đối với hạt có kích thước
lớn hơn 2µ m và trở lực không lớn hơn (300÷1000)N/m2. Tuy nhiên, nó còn tồn
tại các yếu điểm sau:
+ Hạt có kích thước nhỏ hơn 2µ m không được thu hồi hoàn toàn;
+ Cần có bộ phận tách giọt lỏng;
+ Không cho phép lưu lượng khí dao động lớn vì như vậy sẽ phá vỡ chế
độ tạo bọt;
+ Không cho phép nồng độ bụi trong khí dao động lớn vì có thể làm bẩn
đĩa.
1.3.2. 5. Thiết bị rửa khí va đập quán tính.
Trong các thiết bị này, sự tiếp xúc của khí với nước được thực hiện do sự va đập
của dòng khí lên bề mặt chất lỏng và do sự thay đổi hướng đột ngột của dòng khí.
Kết quả của sự va đập là các giọt lỏng đường kính (300÷400)µ m được tạo thành,
làm gia tăng quá trình lắng bụi.
Đối với thiết bị dạng này, mực nước cố định đóng vai trò quan trọng. Sự thay
đổi nhỏ của mực nước cũng cơ thể làm giảm hiệu quả thu hồi bụi hoặc làm tăng trở
lực của thiết bị. Hiệu quả của thiết bị thu hồi va đập quán tính đến 99,5% đối với các
hạt bụi có kích thước lớn hơn 3µ m.
1.3.2. 6. Thiết bị rửa khí ly tâm
Thu hồi bụi trong thiết bị rửa khí ly tâm diễn ra dưới tác dụng của hai lực: lực
ly tâm và lực quán tính. Hiệu quả thu hồi bụi có kích thước (2÷5)µ m đạt 90%.
Các thiết bị rửa khí ly tâm được ứng dụng trong thực tế, theo kết cấu có thể
chia làm hai dạng:
+ Thiết bị, trong đó dòng xoáy được thực hiện nhờ cánh quạt quay đặt ở
trung tâm
+ Thiết bị với ống khí vào theo phương tiếp tuyến. Nước rửa khí chảy
qua vòi phun ở trung tâm và chảy thành màng trên thành thiết bị.
Đặc điểm của thiết bị này là chất lỏng ít bị cuốn theo khí vì lực ly tâm
làm lắng các giọt lỏng trên thành thiết bị.
1.3.2. 7. Thiết bị rửa khí vận tốc cao (thiết bị rửa khí Venturi)
Để làm sạch khí khỏi bụi có kích thước (1÷2) µ m và nhỏ hơn, người ta ứng
dụng chủ yếu các thiết bị rửa khí có vận tốc lớn.
Nguyên lý hoạt động: dòng khí bụi chuyển động với vận tốc (70÷150)m/s đập
vỡ nước thành các giọt cực nhỏ. Độ xoáy rối cao của dòng khí và vận tốc tương đối
giữa bụi và giọt lỏng lớn thúc đẩy quá trình lắng bụi trên các giọt lỏng.
Loại thiết bị này dễ bị tắc khi bụi bám dày các khâu đệm. Nó được sử dụng
nhiều khi dùng lọc bụi thấm ướt tốt và đặc biệt trong các trường hợp lọc bụi kèm
theo làm nguội và hấp thụ khí.
Các thiết bị rửa khí Venturi có năng suất đến 500000 m3khí/h, vận tốc khí đến
150m/s.
1.3.3. Thiết bị lọc điện.
Trong thiết bị lọc điện, khí được xử lý bụi nhờ tác dụng của lực điện trường.
Nguyên lý hoạt động: Khí thải được thổi qua hai điện cực. Điện cực nối đất
được gọi là điện cực lắng vì bụi chủ yếu được lắng ở điện cực này. Điện cực còn lại
được gọi quầng sáng. Điện cực này được cung cấp dòng điện một chiều có hiệu thế
cao, do điện thế cao nên cường độ điện trường xung quanh lớn và gây ra sự va đập
ion mãnh liệt. Dưới tác dụng của lực điện trường, các ion sẽ chuyển dịch về phía
các điện cực trái dấu và tạo nên dòng điện. Khi thổi khí thải có chứa bụi qua không
gian của hai điện cực, các ion sẽ bám dính trên bề mặt các hạt bụi và hạt bụi trở nên
mang điện. Dưới tác dụng của lực điện trường, các hạt bụi sẽ chuyển dịch tới các
điện cực trái dấu. Khi tới các điện cực, các hạt bụi được lắng lại trên bề mặt điện
cực. Theo những khoảng thời gian xác định, tùy thuộc mức độ tích tụ bụi, người ta
rung lắc điện cực hoặc xối nước điện cực rồi thu lấy bụi.
Trong công nghiệp, người ta còn sử dụng thiết bị lọc điện ướt, trong đó việc làm
sạch các điện cực được thực hiện bằng cách tưới qua vòi phun. Thiết bị lọc điện ướt
được ứng dụng để thu hồi bụi, sương các axit khác nhau.
Thiết bị lọc điện xử lý thể tích khí lớn khỏi các hạt bụi kích thước từ
(0,01÷100)µ m ở nhiệt độ đến (400÷500)0C. Trở lực của thiết bị lọc điện khoảng
150Pa. Tiêu hao điện năng cho xử lý 100m3 khí khoảng (0,36÷1,8)× 106J. Bụi có độ
dẫn điện càng cao thì hiệu quả thu hồi chúng trong thiết bị lọc điện càng lớn.Thành
phần khí và bụi ảnh hưởng đến độ dẫn của nó. Khi độ ẩm của khí tăng, điện trở
riêng phần của bụi giảm. Nếu vận tốc khí trong thiết bị lọc điện tăng thì hiệu quả xử
lý giảm và ngoài ra còn tăng khả năng lôi cuốn bụi theo dòng khí.
Hiệu quả của thiết bị lọc điện khi thu hồi hạt có kích thước 0,5µ m đạt 99% và
giảm khi vận tốc dòng khí tăng.Hiệu quả của thiết bị lọc điện phụ thuộc tính chất
của bụi và khí, vận tốc và tính đồng đều phân phối dòng bụi trong tiết diện thiết bị .
Hiệu thế càng cao và vận tốc khí càng thấp hiệu quả thu hồi bụi càng cao.
Thiết bị lọc điện có ưu điểm:
+ Hiệu suất thu hồi bụi cao, đạt tới 99%;
+ Chi phí năng lượng thấp;
+ Có thể thu được các hạt bụi có kích thước nhỏ tới 0,1µ m và nồng độ bụi
từ vài gam đến 50g/m3;
+ Chịu được nhiệt độ cao (nhiệt độ khí thải có thể tới 5000C);
+ Làm việc được ở áp suất cao hoặc ở áp suất chân không;
+ Có thể tự động hóa điều khiển hoàn toàn.
Tuy nhiên nó cũng có những nhược điểm như sau:
+ Do độ nhạy cao nên khi có sự thay đổi dù nhỏ giữa giá trị thực và giá trị khi
tính toán của các thông số thì hiệu quả thu hồi bụi cũng bị giảm sút nhiều;
+ Khi có sự cố cơ học dù nhỏ cũng làm ảnh hưởng tới hiệu quả thu bụi;
+ Không sử dụng được với khí thải có chứa chất dễ nỗ vì thường xuất hiện các
tia lửa điện.
CHƯƠNG 2
Địa hình và thời tiết cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.
yêu cầu nhà máy phải nằm ở khu vực giao thông thuận lợi. có khí hậu ổn định để tăng
năng suất lao động.
dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất như dùng pin năng lượng mặt trời vừa có thể tiết
kiệm diện tích vừa có thể tiết kiêm năng lượng và tiết kiệm một khoản kinh tế đáng kể cho
nhà máy.
KHU DÂN
KHU DÂNCƯ CƯ
KHU
HÀNH
CHÍNH
KHU
SẢN
HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA NHÀ XUẤT
KHO
CHƯƠNG 3
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THẾT BỊ XỬ LÝ Ô NHIỄM KHÔNG
KHÍ TRONG NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ
- Cyclon là thiết bị hình trụ tròn có miệng dẫn khí vào ở phía trên. Không khí vào
cyclon sẽ chảy xoáy theo đường xoắn ốc dọc bề mặt trong của vỏ hình trụ. Xuống tới phần
phễu, dòng khí sẽ chuyển động ngược lên trên theo đường xoắn ốc và qua ống tâm thoát ra
ngoài.
- Nguyên lý lọc bụi của vải như sau: cho không khí lẫn bụi đi qua 1 tấm vải lọc,
ban đầu các hạt bụi lớn hơn khe giữa các sợi vải sẽ bị giữ lại trên bề mặt vải theo nguyên
lý rây, các hạt nhỏ hơn bám dính trên bề mặt sợi vải lọc do va chạm, lực hấp dẫn và lực
hút tĩnh điện, dần dần lớp bụi thu được dày lên tạo thành lớp màng trợ lọc, lớp màng này
giữ được cả các hạt bụi có kích thước rất nhỏ . Hiệu quả lọc có thể đạt tới 99,8% và lọc
được cả các hạt rất nhỏ là nhờ có lớp trợ lọc. Sau 1 khoảng thời gian lớp bụi sẽ rất dày làm
sức cản của màng lọc quá lớn, ta phải ngưng cho khí thải đi qua và tiến hành loại bỏ lớp
bụi bám trên mặt vải. Thao tác này được gọi là hoàn nguyên khả năng lọc.
Trong đó:
F: diện tích tiết diện ngang của xiclon [ m2]
L: lưu lượng dòng khí (m3/s)
wp: tốc độ quy ước, thường chọn wq = 2,2 ÷ 2,5 m/s. Chọn wq = 2,5 m/s
0,33
F = = 0,13 m2
2,5
L
d 1 = 2r1 = 2 ×
π.wr
1200
d1 = 2 × = 0,24 m
3,14 × 6 × 3600
Do đó
* Chiều cao cửa vào
L 1200
h= ( m) = = 0,2 m
k .wv 2 ×18 × 3600
*Đường kính trong của cửa tháo bụi: d 2 = 0,3 ÷ 0,4 D = 120 ÷ 160 mm
Chọn d2 = 150 (mm)
*Khoảng cách từ tận cùng xiclon đến mặt bích: h5 = 0,24 ÷ 0,32 D = 96 ÷128 mm
Chọn h5 = 120 mm
Trong đó
δ 0: đường kính giới hạn của hạt bụi [m]
µ : hệ số nhớt động học của bụi
l = H (chiều cao thiết bị)
3/ 2
387 273 + t
µ = µO 0 ×
C
387 + t 273
3/ 2
387 273 + 35
=17 ,17 .10 −6 × =18 ,87 .10 −6 Pa .s
387 + 35 273
= 15 ,7.10 −6 (m) = 15 ,7 µm
η (δ ) =
( )
1 − exp α δ2
× 100%
( )
1 − exp α δ02
Với
4 ρb 2 r22 − r12
α = − π3 nl
9 µ L
4 1200 (0,22 − 0,12 2 )3600
α = − × 3,14 3 × −6
× 4, 2 2
×1,82 × = −4,12 ×10 9
9 18,87 .10 1200
Trong đó
l: chiều cao làm việc của xiclon, l = H = 1,82 m
L: lưu lượng làm việc của xiclon, 1200 m3/h
Kết quả tính toán hiệu quả lọc theo cỡ hạt η (δ ) thể hiện trong bảng sau
3.5.1.4. Hiệu quả lọc theo khối lượng của hệ thống [2]
Bảng 3.2. Bảng phân cấp cỡ hạt ban đầu của hạt bụi
Đường kính cỡ
<5 5 – 10 10 – 15 15-20 >20 Tổng
hạt δ , µ m
Phần trăm khối
3,1 10,5 15,1 19,6 51,7 100
lượng %
Lượng bụi trong 1
m3 khí thải, 372 1260 1812 2352 6204 12000
mg/m3
Hiệu quả lọc theo
cỡ hạt H% lấy
15,3 32,3 74,2 100 100 -
trung bình theo cỡ
hạt
Lượng bụi còn lại
sau khi qua 315,08 853,02 467,5 0 0 1635,6
xiclon, mg/m3
- C1 = 12000 mg/m3
- ρk =1,15 kg/m3
Thay vào ta được ρhh = 0,575 kg/m3
- Lượng hệ khí vào xiclon Gv = ρhh × Qv = 0,575 ×1200 = 690 kg/h [1]
Trong đó:
ρ hh : khối lượng riêng của hỗn hợp khí thải, [ kg/m3]
Qv: lưu lượng khí vào xiclon, [ m3/h ]
SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 39
BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG
- Khối lượng bụi thu được ở xiclon trong 1 ngày ( làm vệc 16 giờ/ngày đêm)
m =12 ,5 ×16 = 200 kg/ngày
- Thể tích bụi thu được ở xiclon trong 1 ngày
m 200
V = = = 0,167 m3/ngày
ρb 1200
- Khối lượng riêng của không khí khô ở 35oC: ρk = 1,15 kg/m3
- Nồng độ bụi ra khỏi thiết bị túi vải theo QCVN 09 – 2009, loại B
CTC = 200 mg/m3 ở điều kiện chuẩn ( 0oC và áp suất bằng 760 mmHg).
Nồng độ tối đa cho phép của các chất ô nhiễm trong khí thải của các cơ sở sản xuất, chế
biến, kinh doanh, dịch vụ thải ra môi trường không khí:
Cmax = CTC × Kp × Kv
Trong đó:
Cmax: Nồng độ tối đa cho phép của chất ô nhiễm trong khí thải của cơ sở sản
xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ thải ra môi trường không khí, mg/Nm3.
CTC: Giá trị nồng độ tối đa cho phép của chất ô nhiễm theo QCVN 09 – 2009
P ≤ 20.000 1
Kv: Hệ số vùng, khu vực, nơi có cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ.
Nội thành, nội thị đô thị loại II, III, IV (1); Vùng
ngoại thành đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I có
Vùng 2 khoảng cách đến ranh giới cách khu vực này 0,8
dưới 02 km.
273
Cr = 200 = 177 mg/m3
273 + 35
C v − C r 1635 ,6 −177
η= = 1635 ,6 ×100 % =92,5%
Cv
- Cường độ lọc.
∆P 323 ,4
v= v= = 0,013 m/s = 50 m3/m2.h
18 ,87 (133 + 1,109 .10 3 )
µ ( R v + Rb )
=
Trong đó.
Với Rv , Rb tùy thuộc vào khí, vải lọc, pha phân tán, nhiệt độ,… và được xác định
theo thực nghiệm.
Q 1178 .3
- Diện tích bề mặt lọc S = v ×η
= 50 ×0,85
= 27 m2
S 27
- Số ống tay áo cần: n = S = 0,25
= 108 ống
1túi
- Khoảng cách giữa các ống (ngang dọc như nhau): 8 – 10 cm, chọn 8 cm.
- Khoảng cách từ ống tay áo ngoài đến thành thiết bị: 8 – 10 cm, chọn 8 cm.
Chiều cao thiết bị = chiều cao ống tay áo + chiều cao phía trên ống tay áo + Chiều
cao phía dưới ống tay áo + chiều cao thùng lấy bụi.
- Nồng độ bụi trong hệ khí đi vào thiết bị lọc tay áo (% khối lượng)
Cb 1632 ×10 −6
yv = ρ = ×100 % = 0,28%
hh 0,575
Gr 675 ,7
Qr = = 0,575 = 1175,1 kg/h.
ρ hh
- Năng suất của thiết bị lọc theo lượng khí sạch hoàn toàn
Gs 675 ,6
Qs = ρ = 1,15
= 587,5 m3/h.
k
- Thể tích bụi thu được trong một ngày: m = 1,8 × 16 = 28,8 kg/ngày
m 28,8
V = ρ = 1200 = 0,024 m3/ngày
b
Trong đó
C: nồng độ bụi vào thiết bị lọc, g/m3. C = 1,6356 g/m3
V: cường độ lọc, V = 50 m3/m2.h
H: trở lực khi vải bị bám bụi, H = 25-150 mmH2O
Chọn H = 100 mmH2O = 1000 Pa.
[σ k ] = σ k ×η =
380 × 10 6
× 1 = 146 ,15 × 10 6 N/m2
nk 2,6
Trong đó
σ k: giới hạn bền kéo, σ k = 380.106 N/m2
nk : hệ số bền kéo, nk = 2,6
η : hệ số hiệu chỉnh, η = 1
Theo giới hạn chảy:
[σ c ] = σ c ×η =
240 × 10 6
× 1 = 160 × 10 6 N/m2
nc 1,5
Trong đó:
σ c: giới hạn bền chảy, σ c = 240.106 N/m2
nc : hệ số bền kéo, nc = 1,5
η : hệ số hiệu chỉnh, η = 1
Ta lấy giới hạn bé hơn trong 2 ứng suất cho phép ở trên làm ứng suất cho
phép tiêu chuẩn.
[σ ] = 146,15.106 N/m2 = 146,15 N/mm2
3.7.3. Thiết bị lọc túi vải
a) Tính bề dày thân tháp
Ta có
- Hệ số bền mối hàn ϕ : thân hình trụ hàn dọc, hàn tay bằng hồ quang điện, hàn giáp mối 2
bên, đường kính D ≥ 700 mm → hệ số bền mối hàn ϕ h = 0,95
- Hệ số hiệu chỉnh: η = 1 (thiết bị thuộc nhóm 2 loại II).
[σ ] ϕ =
146 ,15 .10 6
× 0,95 = 1415 > 50
Ta có h
P 9,81 .10 4
Trong đó
Dt: đường kính quy đổi , Dt = 4,6 m
P: áp suất làm việc trong tháp, P = 9,81.104 N/m2
ϕ h: hệ số bền mối hàn, ϕ h = 0,95
[σ ]: ứng suất cho phép tiêu chuẩn, [σ ] = 146,15.106 N/m2
Chọn hệ số bổ sung để quy tròn kích thước:
C = C1 + C2 + C3 + C0
Với: C0: hệ số quy tròn kích thước, C0 = 0,5 mm
C1: hệ số bổ sung do bào mòn hóa học trong thời hạn sử dụng thiết bị là 15
năm với tốc độ ăn mòn 0,1mm/năm, C1 = 1 mm
C2: hệ số bổ sung do bào mòn cơ học, C2 = 0,4 mm
C3: hệ số bổ sung do dung sai âm
C3 = 0,4 mm
Vậy C = 2,3 mm
Bề dày thực của thân thiết bị:
S = S’ + C = 1,6 + 2,3 = 3,98 mm
Chọn S = 4 mm.
Kiểm tra lại ứng suất thành thiết bị theo áp suất thử tính toán
Áp suất thử Pth được tính theo công
Pth = 1,5 x Plv = 1,5 x 9,81 x 104 = 14,715 x 104 N/m2
Ứng suất theo áp suất thử tính toán
[ Dt + ( S − C ) ] × Pth [ 4,6 + (4 − 2,3)] × 14,715 × 10 4
σ= = = 287 × 10 6 N/m2
2 × (S − C ) × ϕ h 2(4 − 2,3) × 10 −3
× 0,95
σk 380 × 10 6
Xét = = 316 ,67 × 10 6 N / m 2 > σ
1,2 1,2
Vậy thân tháp có bề dày S = 4 mm thỏa điều kiện bền và áp suất làm việc.
σ=
[ Dt + ( S − C ) ] × Pth [1,4 + (3 − 2,3)] ×14,715 ×10 4
= = 232 ,3 ×10 6 N / m 2
2 × (S − C ) ×ϕh −3
2(3 − 2,3) ×10 × 0,95
σk 380 ×10 6
Xét = = 316 ,67 ×10 6 N / m 2 > σ
1,2 1,2
Vậy thân tháp có bề dày S = 3 mm thỏa điều kiện bền và áp suất làm việc.
3.8. Chọn quạt hút
3.8.1. Trở lực trên đường ống dẫn khí vào thiết bị [4]
Chọn vật liệu làm đường ống dẫn là tôn
- Trở lực đường ống trước cyclone
− Lưu lượng khí đi vào : Lv = 1200 m3/h
− Chọn đường kính ống dẫn khí vào d1 = 300 mm = 0,3 m
LV LV
2
Vận tốc khí vào v1 = d = 0,32 = 4,7 m/s
3600 × π × 3600 × π ×
4 4
− Trở lực đường ống trước thiết bị : P1 = Pms1 + ∆Pcb1
∆P1 : trở lực của đường ống trước cyclone [ N/m2 ]
∆Pms1: trở lực của đường ống do ma sát trước cyclone [ N/m2 ]
∆Pcb1 : trở lực cục bộ đường ống trước cyclone [ N/m2 ]
Trong đó : ∆Pms1 = R1 × l1
R = R η×n 1 01×
l1 : chiều dài ống dẫn khí từ chụp hút đến thiết bị tay áo. Chọn l1 = 15 m
R1 : tổn thất áp suất ma sát riêng ống dẫn khí từ chụp hút đến cyclone, (Pa/m). R01 là tổn
thất áp suất ma sát riêng ứng với điều kiện tiêu chuẩn ( t=200C ) và độ nhám K0 = 0,1mm
η:Hệ số hiệu chỉnh do nhiệt độ của không khí theo bảng 5-2 η = 0,97
R1 = R01×η × n =3,7×0,97×1 =3,589
- Trở lực đường ống dẫn sau thiết bị túi vải( trước quạt) :
Trong đó
ηtđ : hệ số truyền động phụ thuộc vào cách nối quạt với động cơ điện chọn cách
truyền động bằng puli : ηtđ = 0,9 – 0,95, chọn ηtđ = 0,95.
K = hệ số dự trữ công suất của động cơ điện, K = 1,1.
Do nối động cơ bằng puli, day đai
Từ đó ta chọn động cơ là motor điện 3 pha có công suất 25 KW (18 HP), vận tốc 1750
vòng/phút.
Ta có đường kính puli quạt là D2=400
n2 1300
Vậy đường kính puli của động cơ: D1 = 1,05 D2 = 1,05 × 400 × = 312 mm
n1 1750
4×L 4 ×1175 ,1
-Đường kính ống khói: D= = = 0,456 m/s
v ×π 3600 × 2 × π
1175 ,1
-Tải lượng: M = C.L= 50.10-3. = 0,016 g/s
3600
Δt = 35-30= 5 (0C )
Δt > 0
L × ∆t
vM = 0,65 × 3
H
A ×V × F 240 × 0,016 × 2
= = 5,7 m
C cp × L × ∆t
3
0,2 × 3 1,63
H= = 5,7 m
w× D 2 2 × 0,456 m
f = 10 3 × = 10 3
× = 11,2 2 °C
H × ∆t
2
5,7 × 5
2
s
1 1
m= = = 0,56
0,67 + 0,1 × f + 0,34 × 3 f 0,67 + 0,1 × 11,2 + 0,34 × 3 11,2
L × ∆t 1175 ,1 × 5
V M = 0,65 × 3 = 0,65 × 3 =0,43 m/s
H 3600 × 7
m
0,55 < v M = 0,43 < 2
s
H1 − H 6,5 − 5,7
∆H = ×100 = × 100 = 12,3(%) (Loại)
H 6,5
w2 × D 2 2 × 0,456 m
f = 10 3 × = 10 3
× = 8,9 2 .°C
H × ∆t
2
6,42 × 5 s
1 1
m= 0,67 + 0.1 × f + 0,34 × 3 f = 0,67 + 0.1 × 8,9 + 0,34 × 3 8,9 = 0,6
L × ∆t 1175 ,1 × 5
V M = 0,65 × 3 = 0.65 × 3 = 0,41 m/s
H 3600 × 6,4
m
0,05 < v M = 0,41 < 2
s
H 2 − H 1 6,7 − 6,4
∆H = = 6,7 × 100 = 4,4(%) (nhận)
H2
Vậy chiều cao ống khói là: 7m
Trong đó
M: lượng phát thải bụi. M = 5.10-4 kg/s = 0,5 g/s
H: chiều cao thực của ống khói, H = 7 m
u1: vận tốc gió ở độ cao 1m, u1 = 3 m/s
n: 0,15 ÷ 0,2 lấy n = 0,15
k1 = 0,1 ÷ 0,2 m/s lấy k1 = 0,1 m/s
ko = 0,5 ÷ 1 m đối với điều kiện khí quyển ổn định và bằng 0,1 ÷ 1 m khi khí
quyển ổn định. Lấy ko = 1 m.
0,116 × 1,15 2 × 0,5 0,1
C max = = 2,7 ×10 −4 ( g / m 3 ) = 0,2 mg/m3
3 × 7 1,5×1,15 1× 3
Khoảng cách Xm từ nguồn đến vị trí có nồng độ lớn nhất
2 u H 1+ n 2 3 × 7 1+ 0,15
Xm = × 1 = × = 319
3 k1 (1 + n) 2 3 0,1(1 + 0,15) 2
CHƯƠNG 4
ỨNG DỤNG - VẬN HÀNH
4.1. Ứng dụng.
Việc lựa chọn phương án tối ưu là một vấn đề quan trọng trong xử lí ô nhiễm môi
trường không khí. Làm thế nào vừa giảm nồng độ bụi đến mức cho phép mà vừa có hiệu
quả kinh tế cao nhất. phương án lựa chọn được dựa trên những nguyên tắc sau:
- Thiết bị phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, đúng với yêu cầu của từng loại bụi
cần tách.
- Thiết bị phải có tính kinh tế: giá thành, vốn đầu tư, năng lượng cần dùng…
- Diện tích chiến mặt bằng sử dụng.
- Thiết bị dễ vận hành cho công nhân.
- Thiết bị dễ vận chuyễn từ nơi sản xuất đến nơi lắp đặt.
- Dễ thi công, lắp đặt.
Thông thường hiệu quả lí của thiết bị thường liên quan tới yêu cầu độ sạch của
không khí sau khi xử lí, chi phí đầu tư cho hệ thống xử lí và người vận hành thiết bị.
Thiết bị lọc bụi túi vải, thường được ứng dụng nhiều trong các nhà máy bởi khả năng
đáp ứng được các yêu cầu trên.
Đối với những nhà máy sản xuất ra các sản phẩm có dạng bột như bột mỳ, ximang…
hay trong giai đoạn sản xuất phát sinh ra bụi như bụi than, bụi kim loại…thường áp dụng
phương pháp lọc bụi tay áo vì bụi có thể tái xử dụng sau khi thu hồi.
Ngừng hệ thống:
- Lần lượt tắt quạt hút và môtơ thu bụi. máy nén khí
- Cảnh báo bằng còi trước khi thực hiện dừng hệ thống.
Các sự cố thường gặp:
- Hệ thống vỏ thiết bị bị hở. Nhưng nguy cơ này rất ít khi xảy ra.
- Trong trường hợp này nguyên nhân có thể xuất nguồn từ lúc bắt dâu lắp đặt hệ
thống.
SVTH: NGUYỄN VĂN TỰ - 08115042 56
BÙI VĂN TƯỜNG - 08115089
ĐỒ ÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG
- Quạt hút làm việc không ổn định hoặc ngưng làm việc - lưu lượng khí thải bị giảm
sút.
- Túi vải mau rách hoặc túi vải bị rơi :
Nguyên nhân: do hệ làm sạch làm việc quá mạnh.
Ảnh hưởng đến hiệu suất lọc của hệ thống.
Trong thực tế, để đảm bảo điều kiện làm việc của túi vải là tối ưu và thời gian sử dụng
được kéo dài, giám sát viên luôn điều chỉnh lượng khí nén rung rũ bụi sao cho phù hợp
nhất.
Một hệ làm sạch yếu Một hệ làm quá mạnh Một hệ thiết kế chuẩn
- Độ chênh áp cao. -Tiêu hao quá nhiều -Đảm bảo tất cả các túi được làm
-Giảm lượng gió hút khí nén. sạch đầy đủ và đều nhau trên
có thể tắc túi lọc. -Giảm tuổi thọ túi. toàn bộ bề mặt vải.
-Chi phí chạy qua -Bụi chui qua vải trong -Tăng tối đa diện tích vải hữu
quạt hút tăng cao. mỗi đợt xung khí dụng.
-Giảm tốc độ bắt bụi -Giảm thiểu tối đa lượng bụi
ở điểm bắt bụi làm thoát ra trong mỗi lần xung khí.
giảm hiệu quả thu giữ -Tăng tuổi thọ túi vải.
bụi kém. -Giảm tiêu thụ khí nén.
-Giảm tiêu thụ điện năng (quạt hút
CHƯƠNG 5
× 2,5m × 0,001m
1,25m
1,25m × 2,5m × 0,004m
- Khối lượng một tấm vật liệu: 1m × 2m x 0,001m × 7850kg/m3 = 15,7kg
1,25m × 2,5m × 0,001m × 7850kg/m3 = 24,53kg
1,25m × 2,5m × 0,004m × 7850kg/m3 =98,12kg
- Que hàn: chỉ tiêu 20 kg que hàn/tấn thép.
- Sơn chống rỉ, sơn màu: chỉ tiêu 0,2 kg/m2.
- Giá gia công bằng 30% giá nguyên liệu.
- Giá thành của thép là 15.000 đồng/kg.
5.1.1 Đường ống
Cách làm: ghép các tấm thép lại với nhau, hàn bằng gió đá. Sau đó sơn sơn chống rỉ và
sơn màu.
Các chi tiết trên đường ống: tận dụng các vật liệu làm ống còn thừa để chế tạo.
Dùng tấm thép kích thước: 1m × 2m × 0,001m
Chu vi đường ống: 0,3 × π = 0,95 m
1 tấm thép làm được 2 m đường ống
Tổng chiều dài đường ống: 15+5+10= 30 m
Số tấm thép cần dung: 15 tấm
Tổng khối lượng thép cần dùng
15 × 15,7= 253,5 kg
Khối lượng sơn cần dùng
15 tấm × 1 × 2 × 2 mặt × 0,2 kg/m2 = 12 kg
Tính lượng que hàn cần dùng
Tổng khối lượng thép: 15 tấm × 15,7= 235,5 kg = 0,235 tấn
Khối lượng que hàn: 0,235 × 20 kg/tấn = 4,7 kg ≈ 5 kg
5.1.2. Xiclon
a) Tính toán nguyên liệu làm xiclon
Dùng thép cỡ 1,25 × 2,5 × 0,001m
+ Tính phần hình trụ
Đường kính D = 400 mm π × D = 1256 mm =1,256m
Chiều cao H = 940 mm = 0.94
1,256 ×0,94
Số tấm thép dùng: 1,25 ×2,5
= 0,5 tấm
Bảng 5.3. Bảng thống kê vật liệu làm thiết bị lọc túi vải
Số Đơn Đơn Thành tiền
Vật liệu Kích thước lượng vị giá (đồng)
(đồng)
Thép tấm 1,25x2,5x0,00 196 Kg 15.000 2.940.000
1
Thép góc đều cạnh 69,6 Kg 15.000 1.044.000
Sơn chống rỉ 10 Kg 25.000 250.000
Sơn màu 10 Kg 50.000 500.000
Que hàn 5,5 Kg 20.000 110.000
Hệ thống ống thổi 4.000.000
khí
Vải kaki Khổ 0,8m 88 m 50.000 4.400.000
Tổng cộng 13.244.000
CHƯƠNG 6
- Để xử lý bụi nhằm giảm thiểu ô nhiễm cho môi trường, ngoài biện pháp kỹ
thuật đã tính toán, việc thường xuyên giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho công
nhân nhà máy đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên thông qua vận động, tuyên
truyền và giáo dục, chế độ khen thưởng hợp lý trong công tác bảo vệ môi trường
chung cho nhà máy.
6.2. Kiến nghị
- Trong quá trình vận hành, yêu cầu người vận hành phải thực hiện đúng quy
trình, thường xuyên vệ sinh thiết bị, máy móc để hệ thống làm việc có hiệu quả cao
và tăng tuổi thọ của công trình.
- Nhà máy cần có cán bộ chuyên trách được đào tạo và vận hành hệ thống theo
quy trình đã định.
- Khi có sự cố cần liên hệ với các cơ quan chuyên môn để giải quyết. Mặt khác,
nhà máy cần có sự liên hệ thường xuyên với các cơ quan chức năng để được hướng
dẫn cụ thể về chính sách bảo vệ môi trường và các vấn đề có lên quan tới môi
trường.
1) Sổ tay quá trình thiết bị công nghệ hóa chất – Tập 1, Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật Hà Nội
2) Trần Ngọc Chấn – ONKK và xử lý khí thải.Tập 2, Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật Hà Nội - 2004
3) Sổ tay quá trình thiết bị công nghệ hoá chất tập 2 - Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật Hà Nội
4) Hoàng Thị Hiền – Thông gió công nghiệp, Nhà xuất bản xây dựng - 11/1998